Cho hỏi: Điều khiển xe đạp trên đường mà nồng độ cồn trong máu chưa vượt quá 50mg/100ml có bị xử phạt không? Nếu có thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu? - câu hỏi của anh Khoa (Đồng Nai).
Chạy xe mô tô mà nồng độ cồn trong máu vượt quá 80mg/100ml máu sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Chạy xe mô tô mà nồng độ cồn trong máu vượt quá 80mg/100ml gây tai nạn chết người có thể bị xử lý thế nào? - câu hỏi của anh Thái (Tiền Giang).
tối đa của một số đơn vị máu toàn phần như sau:
STT
Máu toàn phần theo thể tích
Thể tích thực (ml) (±10%)
Giá tối đa (đồng)
1
Máu toàn phần 30 ml
35
111.000
2
Máu toàn phần 50 ml
55
161.000
3
Máu toàn phần 100 ml
115
298.000
4
Máu toàn phần 150 ml
170
429.000
5
Máu toàn
indoxacarb, đã biết độ tinh khiết.
4.8. Dung dịch chuẩn gốc, nồng độ 1 000 mg/ml
Dùng cân phân tích (5.7) cân 0,01 g từng chất chuẩn (4.7), chính xác đến 0,01 mg, cho vào các bình định mức dung tích 10 ml (5.1), thêm toluen đến vạch và trộn.
4.9. Dung dịch chuẩn trung gian
4.9.1. Dung dịch chuẩn trung gian 1
Dùng micropipet (5.3) lấy 500 ml các dung
(NaCI).
- Metanol (CH3OH).
- Chuẩn bị thuốc thử
+ Dung dịch đệm chuẩn hóa [KH2PO4), c = 0,25 mol/l, pH 3,5]
Hòa tan 34,0 g kali dihydro phosphat trong 900 ml nước và chỉnh pH đến 3,5 bằng axit orthophosphoric. Pha loãng đến 1 lít.
+ Dung dịch chiết, (NaCI, c = 1 mol/l và EDTA c = 4 mmol/l)
Hòa tan 58,5 g natri clorua và 1,5 g EDTA trong nước
, loại dùng cho sắc kí lỏng.
- Axit axetic băng, loại tinh khiết phân tích.
- Dung dịch đệm natri axetat, 10 mM, pH 4,2.
Cho 0,820 g natri axetat vào bình định mức 1000 ml (4.4.2) và hòa tan trong 800 ml nước. Chỉnh pH đến 4,2 bằng axit axetic băng và pha loãng bằng nước đến vạch.
Dung dịch đệm natri axetat có thể bền trong 3 tháng khi được bảo quản
-2:2011/BYT quy định phương pháp thử vật liệu được thực hiện theo 2 cách như sau:
(1) Xác định chì và Cadmi như sau:
- Chuẩn bị dung dịch thử:
Cân 1,0 g (chính xác đến mg) mẫu cho vào chén bay hơi bằng bạch kim, thạch anh hoặc thủy tinh chịu nhiệt, thêm 2ml acid sulfuric, gia nhiệt từ từ cho đến khi hết khói trắng bay ra từ acid sulfuric và phần lớn mẫu
là 1 g tinh bột trong 100 ml nước.
- Thuốc thử cho phương pháp HPLC
+ Dung dịch natri dodecylsulphonat (chất tẩy), 0,1 %, 1 g trong 1000 ml nước.
+ Dung dịch dinitrophenylhydrazin (DNPH), bao gồm 0,3 g DNPH (2,4-dinitrophenylhydrazin) hòa tan trong 100 ml axít o-phosphoric đậm đặc (85 % phần khối lượng). (DNPH được kết tinh lại từ 25 % phần khối
VÀ DỤNG CỤ
- Máy đo quang với cuvet có chiều dày lớp hấp thụ ánh sáng 30 mm. Cho phép sử dụng cuvet có kích thước khác.
- Ống bơm ( bơm tiêm ) dung tích 5-10 ml
3- Phễu lọc thuỷ tinh có kích thước lỗ 40 - 100µm.
- Amoni hidroxit, dung dịch 25 %
- Axit clohidric, TK, dung dịch 20%
- Axit sunfoxalixilic, dung dịch 10 %
- Sắt( III), dung dịch
sulfuric, ρ 1,84 g/ml, pha loãng 1 + 1.
- Axit clohydric (ρ 1,19 g/ml), pha loãng 1 + 3.
- Axit nitric, ρ 1,42 g/ml.
- Hỗn hợp axit, chuẩn bị từ ba phần thể tích axit clohydric (ρ 1,19 g/ml) và một phần thể tích axit nitric (5.6)
- Axit pecloric, c(HCIO4) = 3 mol/l.
- Amoni molybdat [(NH4)6Mo7O24.4H2O], dung dịch.
Hòa tan 8,1 g amoni molybdat trong
có kích thước từ 18 mm x 60 mm đến 18 mm x 175 mm. Cạnh dưới cùng của nhánh bên cạnh được gắn với phần dưới của ống nghiệm 100 mm, tạo một góc 45o với phần dưới của ống nghiệm.
- Máy đo quang bằng quang điện, có bộ lọc ánh sáng đỏ đo được ở bước sóng 660 nm hoặc bộ lọc nhiễu đo được ở bước sóng 600 nm và cuvet 1 cm.
- Bình nón, dung tích 250 ml
sau: nung 0,5 g mẫu thử tại nhiệt độ thấp nhất có thể, làm mát và hòa tan cặn trong 10 ml nước, thêm 1 ml acid acetic băng).
*Độ tinh khiết
Florid
- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4
Florid
- Phương pháp I hoặc III.
Kiềm tự do và acid tự do
- Cân 1 g mẫu thử, thêm 5 ml nước, lắc đều trong 1 phút và thêm 2 giọt dung dịch
Các thuốc thử được sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích và nước được sử dụng phải là nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có qui định khác.
2.1.1. Dung dịch kali metabisulfit (K2S2O5)
Hòa tan 15 g K2S2O5 trong nước, bổ sung 70 ml dung dịch axit clohydric trong bình định mức (3.3.1) và thêm nước đến vạch. Độ chuẩn độ của
cất, sau đó ngâm mẫu trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ 2ml/cm2 mẫu.
Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ thuật.
5.2 Tiến hành:
Lấy 200-300 ml dung dịch thử (nếu sử dụng heptan là dung dịch ngâm thôi, thì chuyển 200-300 ml dung dịch thử vào một bình hình quả lê, cô chân không đến còn một vài ml, chuyển
: Sử dụng cloroform trong tủ hút có thông gió. Tránh hít phải hoặc để tiếp xúc với mắt, da và áo quần. Cloroform có thể gây ung thư.
3.4 Dung dịch sắc ký lỏng
3.4.1 Pha động
Pha loãng 600 ml metanol đã lọc qua bộ lọc N66 (4.8) đến 2 lít bằng dung dịch kali dihydro phosphat (3.2) và trộn kỹ.
Bảo quản pha động ở nhiệt độ phòng và loại bỏ dung dịch
hexacyanoferat (II) (K4Fe(CN)6.3 H2O) vào nước và pha loãng đến 1L. Để chuẩn hóa, cho 0,2 g kẽm kim loại hoặc kẽm oxit (ZnO) vừa mới nung vào cốc có mỏ dung tích 400 ml. Hòa tan trong 10 ml axit HCI (37 %) và 20 ml nước. Cho vào 1 mẩu giấy quỳ, thêm dung dịch amoniac (NH4OH) cho tới khi đạt độ kiềm nhẹ, rồi thêm axit HCl cho tới khi vừa đạt độ axit, và thêm
:
- Rửa sạch mẫu bằng nước cất, xử lý mẫu để thử thôi nhiễm theo hướng dẫn cụ thể sau:
+ Đối với mẫu có thể đựng chất lỏng, cho dung dịch ngâm thôi vào trong lòng mẫu.
+ Đối với mẫu không thể chứa đựng chất lỏng, ngâm mẫu ngập trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ 2 ml/cm2 diện tích bề mặt mẫu thử.
- Sử dụng dung dịch ngâm thôi và điều kiện ngâm thôi
Phép xác định dựa trên phản ứng Hantzsch trong đó formaldehyt phản ứng với các ion amoni và acetylaceton sinh ra diacetyldihydrolutidin (DDL). DDL có độ hấp thụ lớn nhất tại bước sóng 412 nm. Phản ứng là đặc trưng cho formaldehyt (xem Thư mục tài liệu tham khảo [1]).
- Cách tiến hành
Dùng pipet (5.10) lấy 25 ml dung dịch formaldehyt phân tích cho