Tiền vé máy bay cho người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài có tính vào chi phí đào tạo nghề không?

Bên công ty chị có hợp đồng đào tạo nghề với 3 nhân sự, ngoài những thời gian làm việc học đào tạo trong nước thì có khoảng 3 tháng cho đi nước ngoài, thì chị muốn hỏi tiền vé máy bay có đưa tính vào chi phí đào tạo không em? - câu hỏi của chị N. (Cần Thơ)

Tiền vé máy bay cho người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài có tính vào chi phí đào tạo nghề không?

Chi phí đào tạo nghề được xác định theo khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
...
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Căn cứ trên quy định trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Do đó, theo quy định trên trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo nghề còn tính luôn tiền vé máy bay cho người lao động.

Tiền vé máy bay

Tiền vé máy bay cho người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài có tính vào chi phí đào tạo nghề không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động phải có các nội dung nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động phải có các nội dung chủ yếu được căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:

- Nghề đào tạo;

- Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;

- Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;

- Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

- Trách nhiệm của người sử dụng lao động;

- Trách nhiệm của người lao động.

Lưu ý: Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động thiếu các nội dung phải có theo quy định thì bị xử phạt hành chính thế nào?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề được căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...

Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động thiếu các nội dung phải có theo quy định thì doanh nghiệp (tổ chức) có thể bị xử phạt hành chính theo một trong các mức sau đây:

- Từ 1 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 4 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc mà không muốn tiếp tục làm công việc đó thì có quyền ngừng việc không?
Pháp luật
Người lao động có được nhận lương thử việc 90% mức lương của công việc đó theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc không phép chăm người thân nằm viện có bị đuổi việc theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Lái xe cứu thương trong bệnh viện huyện có được hưởng bậc lương như công chức, viên chức không?
Pháp luật
Doanh nghiệp đưa người lao động đi đào tạo nước ngoài bắt buộc phải có hợp đồng nhận lao động thực tập đúng không?
Pháp luật
Người lao động thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh được đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết không?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng chế độ nghỉ ốm đau hưởng BHXH hay không? Trong điều kiện nào thì người lao động được hưởng chế độ nghỉ ốm đau hưởng BHXH?
Pháp luật
Người lao động có được tạm ứng 100% tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc trước khi bị đình chỉ công việc hay không?
Pháp luật
Làm việc không trọn thời gian là gì? Người lao động làm việc không trọn thời gian được trả lương thế nào?
Pháp luật
Người lao động sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ giả để được ký hợp đồng lao động thì xử lý hợp đồng đó như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
313 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: