Từ 1/7/2024, chỉ cho phép sử dụng dịch vụ với các ví điện tử liên kết tài khoản, thẻ ghi nợ của chính chủ đúng không?

Từ 1/7/2024, chỉ cho phép sử dụng dịch vụ với các ví điện tử liên kết tài khoản, thẻ ghi nợ của chính chủ đúng không? Thắc mắc của N.H.P.T ở Khánh Hòa.

Từ 1/7/2024, chỉ cho phép sử dụng dịch vụ với các ví điện tử liên kết tài khoản, thẻ ghi nợ của chính chủ đúng không?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Ví điện tử, thẻ trả trước
1. Ví điện tử, thẻ trả trước là phương tiện lưu trữ tiền điện tử.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành, cung ứng vĩ điện tử, thẻ trả trước. Việc cung ứng, phát hành và sử dụng ví điện tử, thẻ trả trước thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thấp hơn tổng số dư tất cả các ví điện tử đã phát hành cho khách hàng; chỉ cho phép sử dụng dịch vụ đối với các ví điện tử có liên kết với tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của chính khách hàng.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử chỉ cho phép sử dụng dịch vụ đối với các ví điện tử có liên kết với tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của chính khách hàng.

Từ 1/7/2024, chỉ cho phép sử dụng dịch vụ với các ví điện tử liên kết tài khoản, thẻ ghi nợ của chính chủ đúng không?

Từ 1/7/2024, chỉ cho phép sử dụng dịch vụ với các ví điện tử liên kết tài khoản, thẻ ghi nợ của chính chủ đúng không? (Hình từ internet)

Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như sau:

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; quy định việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; tham gia tổ chức, giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán quan trọng khác trong nền kinh tế; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.

- Chấp thuận bằng văn bản việc tham gia hệ thống thanh toán quốc tế. của ngân hàng thương mại, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Chấp thuận và thu hồi văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

- Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức, cá nhân.

- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán; chủ trị, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động thanh toán quốc tế.

Hành vi nào bị nghiêm cấm khi thanh toán không dùng tiền mặt?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi thanh toán không dùng tiền mặt gồm có như sau:

- Sửa chữa, tẩy xóa phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán không đúng quy định pháp luật; làm giả phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.

- Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.

- Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.

- Tiết lộ, cung cấp thông tin về số dư trên tài khoản thanh toán, số dư thẻ ngân hàng, số dư ví điện tử và các giao dịch thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán, ví điện tử nặc danh, mạo danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, ví điện tử; thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví điện tử.

- Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.

- Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

- Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Ví điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/7/2024, chỉ cho phép sử dụng dịch vụ với các ví điện tử liên kết tài khoản, thẻ ghi nợ của chính chủ đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung ứng ví điện tử phải đáp ứng điều kiện về kỹ thuật như thế nào để được cấp phép hoạt động?
Pháp luật
Công ty dịch vụ Ví điện tử có thể sử dụng biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán nào cho việc cung ứng dịch vụ với ngân hàng hợp tác?
Pháp luật
Sử dụng ví điện tử để giao dịch thanh toán có được không? Sử dụng ví điện tử khi xảy ra tranh chấp thì như thế nào?
Quy định pháp luật đối với nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động thanh toán bằng ví điện tử?
Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động thanh toán bằng ví điện tử được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi sử dụng dịch vụ Ví điện tử thì khách hàng phải cung cấp những thông tin nào đối với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?
Pháp luật
Cần thu thập những thông tin gì để nhận biết khách hàng là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam lần đầu mở tài khoản ví điện tử?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ví điện tử
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
450 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ví điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: