Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy và bản điện tử mới nhất 2023? Tải về mẫu giấy chứng nhận kết hôn ở đâu?

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy và bản điện tử mới nhất 2023? Tải về mẫu giấy chứng nhận kết hôn ở đâu? Thắc mắc chị M.K ở Quảng Nam?

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy và bản điện tử mới nhất 2023? Tải về mẫu giấy chứng nhận kết hôn ở đâu?

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

Tải về tại đây.

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản điện tử được ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BTP như sau:

Tải về tại đây.

Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy và bản điện tử mới nhất 2023? Tải về mẫu giấy chứng nhận kết hôn ở đâu? (Hình từ internet)

Nộp và xuất trình giấy tờ gì đi khi đăng ký kết hôn?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người yêu cầu đăng ký kết hôn khi đi đăng ký kết hôn sẽ nộp, xuất trình các giấy tờ như sau:

- Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Công dân Việt Nam đến đâu để đăng ký kết hôn?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung giấy đăng ký kết hôn như sau:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đồng thời tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:

Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Ngoài ra, tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Như vậy 2 công dân Việt Nam cư trú trong nước khi kết hôn sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ để đăng ký kết hôn.

Đối với trường hợp có 1 hoặc 2 bên nam, nữ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú.

Giấy chứng nhận kết hôn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xé giấy chứng nhận kết hôn có ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân? Trường hợp muốn xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn thì làm như thế nào?
Pháp luật
Giải đáp phản ánh, thắc mắc của người dân về cấp bản điện tử Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn?
Pháp luật
Ai sẽ đứng ra tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ? Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Có được phép thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết không?
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy và bản điện tử mới nhất 2023? Tải về mẫu giấy chứng nhận kết hôn ở đâu?
Pháp luật
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc trao giấy chứng nhận kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận kết hôn được định nghĩa như thế nào? Cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn ra sao?
Pháp luật
Bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn như thế nào khi không xác định được ngày đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn như thế nào?
Pháp luật
Muốn trích lục hộ tịch (Giấy chứng nhận kết hôn) sau khi đã ly hôn nhưng không được cấp là đúng hay sai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận kết hôn
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,533 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào