Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để công nhận và giải quyết chế độ ra sao?

Cho tôi hỏi: Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để công nhận và giải quyết chế độ ra sao? - Câu hỏi của cô Hoa (Huế)

Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để công nhận và giải quyết chế độ ra sao?

Căn cứ Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để công nhận và giải quyết chế độ hiện nay là Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

Tải Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 Tại đây.

Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để công nhận và giải quyết chế độ ra sao?

Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để công nhận và giải quyết chế độ ra sao? (Hình từ Internet)

Hồ sơ công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 gồm những gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi
1. Cá nhân viết bản khai theo Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Theo đó, hồ sơ công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 gồm 01 bản khai công nhận và giải quyết chế độ và các giấy tờ kèm theo tại Điều 10 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

Căn cứ Điều 10 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, hồ sơ công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 bao gồm:

- 01 bản khai công nhận và giải quyết chế độ;

- Trường hợp người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 còn sống hoặc người đã hy sinh, từ trần từ ngày 01/01/1995 trở về sau:

+ Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

+ Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa 3)

(Áp dụng đối với người hoạt động cách mạng do cơ quan, tổ chức để thất lạc lý lịch khai từ năm 1969 trở về trước hoặc người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30/4/1975).

- Trường hợp người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần từ trước ngày 01/01/1945:

+ Bản sao được chứng thực từ lý lịch theo quy định, từ hồ sơ khen thưởng Huân chương HCM, Huân chương Độc lập hoặc từ hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử từ cấp huyện trở lên.

+ Bản trích lục hồ sơ liệt sĩ.

+ Lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp phép xuất bản.

Thẩm quyền công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ra sao?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 131/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Thẩm quyền ban hành quyết định công nhận
1. Người hoạt động cách mạng thuộc ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý thì ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Nếu không có ban cán sự đảng, đảng đoàn thì đảng ủy cấp trên (trực thuộc Trung ương) xem xét, quyết định.
Trường hợp người hoạt động cách mạng chỉ thuộc cấp ủy địa phương quản lý thì ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương nơi người đó hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 xem xét, quyết định.
2. Người hoạt động cách mạng thuộc quân đội thì Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định.
3. Người hoạt động cách mạng thuộc công an thì Ban thường vụ Đảng ủy công an Trung ương xem xét, quyết định.

Như vậy, thẩm quyền công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được xác định theo nội dung quy định nêu trên.

Người hoạt động cách mạng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Để công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày cần đạt điều kiện, tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng sẽ do cơ quan có thẩm quyền nào ban hành? Việc lập hồ sơ này dựa vào những căn cứ nào?
Pháp luật
Theo quy định của pháp luật, việc công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 được quy định cụ thể như thế nào? Hồ sơ, trình tự công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
Pháp luật
Điều kiện để xác nhận người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc hóa học được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước năm 1945 được hỗ trợ về nhà ở với mức ngân sách tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 được hưởng những chế độ ưu đãi nào? Thời điểm được hưởng chế độ ưu đãi này là khi nào?
Pháp luật
Thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày ra sao?
Pháp luật
Mẫu Bản khai của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để công nhận và giải quyết chế độ ra sao?
Pháp luật
Công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thuộc Bộ Công an được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Quy trình công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 thuộc Bộ Công an năm 2023 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người hoạt động cách mạng
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,608 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người hoạt động cách mạng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: