Doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần phải làm gì khi bị thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Trình tự, thủ tục được quy định ra sao?

Tôi muốn biết doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần phải làm gì khi bị thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Bởi vì doanh nghiệp tôi sắp giải thể do dịch Covid-19 và nguồn thu của doanh nghiệp tôi lại không đủ để chi trả các khoản chi phí phát sinh, mà khi giải thể thì tôi nhớ Giấy phép đó sẽ bị thu hồi nhưng vẫn không biết xử lý ra sao. Cám ơn vì đã tư vấn!

Các trường hợp nào doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị thu hồi Giấy phép?

Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:

- Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;

- Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;

- Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;

- Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;

- Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

- Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần phải làm gì khi bị thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Trình tự, thủ tục được quy định ra sao?

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần phải làm gì khi bị thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Trình tự, thủ tục được quy định ra sao?

Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép thuộc về ai?

Theo Điều 22 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.

Hồ sơ đề nghị thu hồi Giấy phép khi doanh nghiệp giải thể bao gồm những gì?

Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP khi doanh nghiệp giải thể, hồ sơ đề nghị thu hồi Giấy phép bao gồm:

- Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

- Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;

- Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép.

Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép khi doanh nghiệp giải thể được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khi doanh nghiệp giải thể như sau:

- Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực của doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết chế độ cho người lao động theo Điều 29 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 08/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị thu hồi giấy phép cần có trách nhiệm gì?

Theo Điều 29 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không gia hạn hoặc không cấp lại hoặc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.

Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại được quy định như thế nào?

Theo Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại như sau:

- Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.

- Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.

- Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Lao động và Chương này.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty cho thuê lại lao động có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình nhận và quản lý tiền ký quỹ hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động? Đối tượng nào phải thực hiện báo cáo?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quyền rút tiền ký quỹ khi bị thu hồi giấy phép hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi gặp khó khăn? Khi đã rút thì doanh nghiệp có phải nộp bổ sung tiền ký quỹ không?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động thay đổi người đại diện thì có cần xin cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động không?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động có bắt buộc phải là người quản lý doanh nghiệp?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp như thế nào? Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được sử dụng vào mục đích gì?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động làm giả Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải đáp ứng những điều kiện gì? Có cần phải có kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực này không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
815 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động Thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: