Tạm giam có được áp dụng đối với trường hợp là tội phạm ít nghiêm trọng không?

Tôi có thắc mắc liên quan về vấn đề tạm giam mong được sớm giải đáp. Em tôi có hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể hành vi vi phạm pháp luật của em tôi là trộm cắp tài sản. Tôi có đọc qua về Bộ luật Hình sự 2015 có quy định rằng tội của em tôi thuộc vào trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng. Thế nhưng em tôi lại bị cơ quan chức năng bắt tạm giam. Điều này khiến tôi băn khoăn và suy nghĩ khá nhiều không biết cơ quan chức năng có làm sai trình tự hay thủ tục gì không. Vậy nên tôi muốn hỏi rằng tạm giam có thể áp dụng đối với trường hợp là tội phạm ít nghiêm trọng được không? Cụ thể, trong trường hợp của em tôi có bị bắt tạm giam không? Cảm ơn vì đã giải đáp thắc mắc của tôi.

Tạm giam là gì?

Tạm giam là một trong số các biện pháp ngăn chặn nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo có những hành vi xấu, trốn tránh pháp luật, gây cản trở, khó khăn trong quá trình điều tra của cơ quan có thẩm quyền. Biện pháp ngăn chặn tạm giam có mục đích là bảo đảm cho công việc điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan có thẩm quyền được diễn ra suôn sẻ, thuận lợi.

Đối tượng nào có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về những trường hợp bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Cụ thể về quy định đó như sau:

"Điều 119. Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia."

Tạm giam có được áp dụng đối với trường hợp là tội phạm ít nghiêm trọng không?

Tạm giam có được áp dụng đối với trường hợp là tội phạm ít nghiêm trọng không?

Thời hạn cho biện pháp ngăn chặn tạm giam

Thời hạn tạm giam để điều tra

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để phục vụ quá trình điều tra như sau:

"Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng."

Thời hạn tạm giam đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia

Căn cứ theo khoản 5 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam đối với trường hợp là tội phạm xâm phạn an ninh quốc gia, cụ thể như sau:

"Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
...
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra."

Thời hạn tạm giam đối với tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng không phải tội xâm phạm an ninh quốc gia

Căn cứ theo khoản 6 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam đối với tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng không phải tội xâm phạm an ninh quốc gia cụ thể như sau:

"Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
...
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra."

Thẩm quyền ra lệnh áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam

Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trường hợp những người có thẩm quyền ra lệnh áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam cụ thể như sau:

"Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử."

Như vậy, biện pháp ngăn chặn tạm giam có thể áp dụng đối với trường hợp là tội phạm ít nghiêm trọng. Đối với trường hợp của em bạn, rất có thể em bạn đã vi phạm vào khoản 2, khoản 3 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như chúng tôi đã đưa ra căn cứ pháp lý ở trên.

Tố tụng hình sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tố tụng hình sự
Tạm giam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải đi đâu trình báo? Cần mang theo những bằng chứng gì và sử dụng những nguồn bằng chứng nào mới đúng quy định pháp luật?
Pháp luật
Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án trong trường hợp nào? Thời hạn tạm giam bị cáo sau khi tuyên án là bao lâu?
Pháp luật
Đang bị tạm giam nhưng trước đây đã từng có 4 tiền án thì giờ phải làm sao để được tại ngoại điều tra?
Pháp luật
Công văn 4962/VKSTC-V14 2023 giải đáp 29 vướng mắc về tố tụng dân sự, hình sự, tố tụng hình sự và các lĩnh vực khác?
Pháp luật
Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Người bị tạm giam có được đem bia rượu vào buồng tạm giam không? Khi hủy bỏ bia rượu thủ trưởng cơ sở giam giữ có ra quyết định bằng văn bản không?
Pháp luật
Người bị tạm giam dưới 18 tuổi có được gặp thân nhân với số lần thăm gặp được tăng gấp đôi so với người bị tạm giam bình thường không?
Pháp luật
Tái thẩm và giám đốc thẩm trong thủ tục tố tụng hình sự giống và khác nhau như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Người bị buộc tội gồm những ai? Một người bị buộc tội có thể có nhiều người bào chữa hay không?
Pháp luật
Nhân chứng là gì? Xác định tuổi của nhân chứng là người dưới 18 tuổi trong tố tụng hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hình sự
6,046 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hình sự Tạm giam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào