Người từng bị kết án về tội bạo loạn thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Người từng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không? Pháp nhân thương mại có thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bạo loạn hay không? Câu hỏi của anh A (Bình Thuận).

Người từng phạm tội bạo loạn thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không?

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 các tội xâm phạm an ninh quốc gia gồm:

1) Tội phản bội Tổ quốc;

2) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

3) Tội gián điệp;

4) Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

5) Tội bạo loạn;

6) Tội hoạt động phỉ;

7) Tội khủng bố;

8) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

9) Tội phá hoại chính sách đoàn kết;

10) Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

11) Tội phá rối an ninh;

12) Tội chống phá trại giam;

13) Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyển nhân dân.

Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tước một số quyền công dân như sau:

Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Và, theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hình phạt bổ sung đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia cụ thể như sau như sau:

Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, theo quy định nêu trện thì người từng phạm tội bạo loạn bị tước một hoặc một số quyền theo quy định nêu trên, trong đó có quyền được làm việc trong các cơ quan nhà nước.

Người từng bị kết án về tội bạo loạn thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không?

Người từng bị kết án về tội bạo loạn thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không? (Hình từ Internet)

Người phạm tội bạo loạn có thể bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù?

Tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội bạo loạn như sau:

Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

- Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, người kêu gọi tổ chức bạo loạn có thể đối mặt với hình phạt cao nhất là tử hình hoặc chung thân, người tham gia bạo loạn hoặc giúp đỡ sẽ bị kết án từ 05 - 15 năm tù.

Kể cả người chuẩn bị phạm tội mà chưa thực hiện nhưng có bằng chứng kết tội thì cũng bị truy cứu đến 5 năm.

Pháp nhân thương mại có thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bạo loạn hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau:

Cơ sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.”.
...

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì tội bạo loạn được quy định tại Điều 112 Bộ luật hình sự 2015. Do đó, tội này không thuộc phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.

Tội bạo loạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người từng bị kết án về tội bạo loạn thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không?
Pháp luật
Bạo động là gì? Mức án cao nhất đối với đồng phạm tội bạo động có phải tù chung thân hay không?
Pháp luật
Người phạm tội bạo động có đương nhiên được xóa án tích không? Nếu có cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Nổ súng tấn công trụ sở công an là tội bạo loạn hay tội khủng bố nhằm chống chính quyền? Trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Chuẩn bị phạm tội bạo loạn nhưng chưa thực hiện thì có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Có được xem là phạm tội bạo loạn đối với hành vi dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân hay không?
Pháp luật
Tội bạo loạn là gì? Người phạm tội bạo loạn bị xử lý như thế nào? Người phạm tội chưa đạt về Tội bạo loạn có thể đi tù bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội bạo loạn
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
127 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội bạo loạn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: