Người tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc phải thông báo kết quả giải quyết phản ánh cho người phản ánh về những nội dung gì?

Cho anh hỏi, trường hợp người đến phản ánh chưa có đơn phản ánh thì người tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc xử lý như thế nào? Người tiếp công dân của Ủy ban phải thông báo kết quả giải quyết phản ánh cho người phản ánh về những nội dung gì? Câu hỏi của anh Q.M ở Phú Yên.

Trường hợp người đến phản ánh chưa có đơn phản ánh thì người tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc Ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-UBDT năm 2023 quy định như sau:

Quy trình tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn hoặc hướng dẫn công dân trình bày rõ nội dung vụ việc.
2. Nội dung trình bày phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân. Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ; trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
3. Trường hợp công dân trình bày nhiều nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch do công dân hoặc đơn vị được giao tiếp công dân của Ủy ban mời.

Theo quy định trên, khi công dân đến phản ánh, người tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);

Đồng thời, tiếp nhận đơn hoặc hướng dẫn công dân trình bày rõ nội dung vụ việc. Nội dung trình bày phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân.

Trường hợp người đến phản ánh chưa có đơn phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ.

Trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.

tiếp dân 2

Tiếp nhận và xử lý đơn phản ánh (Hình từ Internet)

Nội dung phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thì người tiếp công dân tiếp nhận xử lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 14 Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc Ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-UBDT năm 2023 quy định như sau:

Phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
2. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban và Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban thì người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu để báo cáo người có thẩm quyền giải quyết. Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện bằng giấy biên nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân.
3. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban mà chưa được giải quyết thì báo cáo người có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nói trên giải quyết theo quy định.
4. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban và Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban thì hướng dẫn công dân viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
5. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, hướng dẫn để công dân chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Như vậy, trường hợp nội dung phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thì người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu để báo cáo người có thẩm quyền giải quyết.

Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện bằng giấy biên nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP.

Người tiếp công dân của Ủy ban phải thông báo kết quả giải quyết phản ánh cho người phản ánh về những nội dung gì?

Tại Điều 15 Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc Ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-UBDT năm 2023 quy định như sau:

Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Người tiếp công dân có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật Tiếp công dân.

Theo đó, người tiếp công dân có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết phản ánh cho người phản ánh theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013, cụ thể như sau:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến phản ánh về một trong các nội dung sau:

- Phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

- Nội dung phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Tiếp công dân
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lịch tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế quy định như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào công chức tiếp công dân tại trụ sở Cơ quan Tổng cục Hải quan được từ chối tiếp công dân?
Pháp luật
Lịch tiếp công dân của Tổng cục Hải quan như thế nào? Phải mang theo những giấy tờ gì khi đến trụ sở tiếp công dân của Tổng cục Hải quan?
Pháp luật
Lịch tiếp công dân của Viện kiểm sát nhân dân tối cao như thế nào? Công dân đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì phải mang theo những giấy tờ gì?
Pháp luật
Hoạt động tiếp công dân ở cấp xã có thành lập Ban tiếp công dân hay không? Việc tiếp công dân được thực hiện tại đâu?
Pháp luật
Ban Tiếp công dân trung ương có con dấu riêng hay không? Và có bộ phận thường trực tại trụ sở nào?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp công dân thì có cần phải lập biên bản tiếp công dân không?
Pháp luật
Đề xuất cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tiếp công dân tại cơ quan, không hẹn gặp ngoài giờ làm việc, tại nhà riêng?
Pháp luật
Địa điểm tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc ở Thành phố Hồ Chí Minh là ở đâu? Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Công văn 2354/TTCP-KHTH hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiếp công dân
387 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiếp công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào