Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu công đoàn báo cáo tài chính của công đoàn cho mình hay không?

Công đoàn công ty chị không rõ ràng về nguồn thu chi tài chính của công đoàn, hiện tại chị là chủ công ty muốn Công đoàn phải báo cáo tài chính rõ ràng với chị và người lao động thì Luật quy định ở đâu, thủ tục nếu có?

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu công đoàn báo cáo tài chính của công đoàn cho mình hay không?

Căn cứ Điều 29 Luật Công đoàn 2012 về kiểm tra tài chính công đoàn như sau:

“Điều 29. Kiểm tra, giám sát tài chính Công đoàn
1. Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Cơ quan kiểm tra của Công đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính của Công đoàn theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, không có quy định nào bắt buộc công đoàn phải báo cáo thu chi tài chính của Công đoàn cho người sử dụng lao động nên người sử dụng lao động không thể yêu cầu Công đoàn báo cáo tài chính rõ cho mình.

Chỉ có Công đoàn cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được yêu cầu công đoàn báo cáo tài chính, kiểm tra báo cáo đó và giám sát việc thực hiện công tác tài chính.

Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa công đoàn với người sử dụng lao động thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa công đoàn với người sử dụng lao động thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa công đoàn với người sử dụng lao động thì giải quyết như thế nào?

Căn cứ Điều 30 Luật Công đoàn 2012 quy định về giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn như sau:

"Điều 30. Giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn
Khi phát sinh tranh chấp về quyền công đoàn giữa đoàn viên công đoàn, người lao động, tổ chức công đoàn với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong quan hệ lao động thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động;
2. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật tương ứng có liên quan;
3. Tranh chấp liên quan đến việc không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động đối với Công đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật."

Như vậy, nếu có tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong quan hệ lao động thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động.

Trường hợp, cảm thấy công đoàn không rõ ràng về tài chính ảnh hưởng để phía doanh nghiệp hoặc người lao động chị có thể thực hiện giải quyết theo tranh chấp lao động.

Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 192 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như sau:

"Điều 192. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của Bộ luật này.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết."

Theo đó dẫn chiếu Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
...
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
..."

Như vậy, chị có thể thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo trình tự thủ tục được nêu trên.

Người sử dụng lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được cắt giảm nhân sự khi không còn việc làm phù hợp với người lao động không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc có được thu học phí của người lao động không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động bắt buộc phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không trả tiền phép năm cho người lao động có phải hành vi vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội khi được phụ cấp các khoản về tiền ngoại ngữ, tiền sinh hoạt, tiền chuyên môn, tiền kỹ năng không?
Pháp luật
Không khai trình việc sử dụng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Khi có sự thay đổi lao động nhưng doanh nghiệp không báo cáo tình hình thay đổi sẽ bị phạt đến 10.000.000 đồng?
Pháp luật
Công ty có được tính phí tuyển dụng đối với người ứng tuyển công việc hay không? Nếu không được thì công ty có bị xử phạt?
Pháp luật
Người sử dụng lao động lưu ý: Việc làm part time trả bao nhiêu lương thì phù hợp với quy định hiện nay?
Pháp luật
Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người sử dụng lao động
2,832 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người sử dụng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: