Người phạm tội bị phạt 15 tháng tù về vi phạm an toàn giao thông đường bộ nhưng ăn năn hối cải và có công cứu người thì có được miễn chấp hành hình phạt tù không?

Chồng tôi bị tòa án phạt 15 tháng tù về tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ. Sau khi gây án, chồng tôi đã rất thành khẩn khai báo, ăn năn, hối cải. Trong khi chờ đi thụ hình đã có công cứu được 2 trẻ nhỏ bị nước lũ cuốn trôi. Cho tôi hỏi, như vậy với trường hợp của chồng tôi có được được miễn chấp hành hình phạt tù không? Mong Ban tư vấn hỗ trợ cụ thể. Xin cảm ơn.

Người phạm tội bị phạt 15 tháng tù về vi phạm an toàn giao thông đường bộ nhưng ăn năn hối cải và có công cứu người thì có được được miễn chấp hành hình phạt tù không?

Căn cứ tại Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn hình phạt như sau:

Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội bị phạt 15 tháng tù về vi phạm an toàn giao thông đường bộ

Người phạm tội bị phạt 15 tháng tù về vi phạm an toàn giao thông đường bộ

Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

- Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Có những tình tiết nào được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Căn cứ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau đây:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Như vậy, theo thông tin mà chị đã cung cấp và đối chiếu với các quy định nêu trên, chồng chị có 02 tình tiết giảm nhẹ đó là thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải và lập công chuộc tội nên có thể được miễn chấp hành hình phạt tù mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội
Miễn chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người phạm tội bị nhiễm HIV thì có được miễn chấp hành hình phạt tù không theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Người bị nhiễm HIV có được quyền kết hôn không? Người bị Toà án kết án mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được miễn chấp hành hình phạt tù không?
Pháp luật
Thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Vợ tôi đã đi trộm cắp tài sản để có tiền chữa bệnh hiểm nghèo, theo quy định của pháp luật hình sự thì tôi có được miễn chấp hành hình phạt tù hay không?
Pháp luật
Người phạm tội được miễn hình phạt trong trường hợp nào? Người được miễn hình phạt thì có bị coi là có án tích không?
Pháp luật
Người phạm tội mang thai sau thời điểm phạm tội thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù đối với người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào? Thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu là bao lâu?
Pháp luật
Thời hạn thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được quy định như thế nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào sẽ được miễn chấp hành hình phạt tù? Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn có được xem xét miễn chấp hành hình phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người phạm tội
898 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người phạm tội Miễn chấp hành án phạt tù
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào