Mẫu Quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế mới nhất hiện nay?

Tôi có thắc mắc là không biết Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường theo mẫu nào? Hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường đối với trường hợp giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường được giải quyết như thế nào? Câu hỏi của chị T.D ở Gia Lai.

Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường theo mẫu nào?

Tại khoản 1 Điều 15 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 quy định thì Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường theo mẫu 11/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP như sau:

mẫu hủy

Tải mẫu 11/BTNN Quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường tại đây: Tải về

bồi thường

Hủy quyết định giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế (Hình từ Internet)

Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường khi nào?

Theo khoản 1 Điều 15 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:

Hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường theo mẫu số 11/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không còn một trong các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giả mạo giấy tờ chứng minh nhân thân; giả mạo di chúc hoặc văn bản hợp pháp về quyền thừa kế hoặc văn bản ủy quyền yêu cầu bồi thường; giả mạo các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường;
d) Có hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi;
đ) Theo yêu cầu của người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người giải quyết bồi thường không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này hoặc việc thương lượng được thực hiện không đúng thành phần, nội dung, thủ tục quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 46 Luật TNBTCNN.
...

Theo đó, Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường theo mẫu số 11/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP được hướng dẫn trên trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:

- Không còn một trong các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023;

- Giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

- Giả mạo giấy tờ chứng minh nhân thân; giả mạo di chúc hoặc văn bản hợp pháp về quyền thừa kế hoặc văn bản ủy quyền yêu cầu bồi thường; giả mạo các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường;

- Có hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi;

- Theo yêu cầu của người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người giải quyết bồi thường không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này hoặc việc thương lượng được thực hiện không đúng thành phần, nội dung, thủ tục quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

Hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường đối với trường hợp giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường được giải quyết như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 15 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:

Hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường
...
2. Hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường được giải quyết như sau:
a) Hủy quyết định giải quyết bồi thường đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường theo mẫu số 15/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP:
- Trường hợp chưa chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 Luật TNBTCNN và thu hồi số tiền bồi thường đã tạm ứng (nếu có);
- Trường hợp đã chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan Thuế giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền bồi thường theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp công chức thuế thi hành công vụ gây thiệt hại đã hoàn trả tiền bồi thường thì cơ quan Thuế trực tiếp quản lý công chức thi hành công vụ có trách nhiệm trả lại số tiền đã thu theo quy định tại Điều 69 Luật TNBTCNN và Điều 31 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP về xử lý tiền đã hoàn trả;
- Giải quyết các hậu quả khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b) Hủy quyết định giải quyết bồi thường đối với các trường hợp quy định tại điểm d và đ khoản 1 Điều này thì cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải giải quyết lại yêu cầu bồi thường.
...

Theo quy định trên, hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường đối với trường hợp giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường được giải quyết như sau:

- Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường theo mẫu số 15/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP:

+ Trường hợp chưa chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 và thu hồi số tiền bồi thường đã tạm ứng (nếu có);

+ Trường hợp đã chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan Thuế giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền bồi thường theo quy định của pháp luật;

+ Trường hợp công chức thuế thi hành công vụ gây thiệt hại đã hoàn trả tiền bồi thường thì cơ quan Thuế trực tiếp quản lý công chức thi hành công vụ có trách nhiệm trả lại số tiền đã thu theo quy định tại Điều 69 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 và Điều 31 Nghị định 68/2018/NĐ-CP về xử lý tiền đã hoàn trả;

+ Giải quyết các hậu quả khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Bồi thường nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bồi thường Nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cục Bồi thường nhà nước là đơn vị thuộc cơ quan nào? Cục Bồi thường nhà nước có những chức năng gì?
Pháp luật
Cục Bồi thường nhà nước thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo chí theo quy chế nào?
Pháp luật
Cục Bồi thường nhà nước có tài khoản riêng không? Biên chế công chức của Cục Bồi thường nhà nước do ai quyết định?
Pháp luật
Ai là người phải gửi hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí bồi thường Nhà nước đến cơ quan tài chính có thẩm quyền?
Pháp luật
Khi thực hiện bồi thường Nhà nước, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và có người chăm sóc thì thiệt hại được bồi thường bao gồm chi phí nào?
Pháp luật
Thời hạn tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là bao lâu?
Pháp luật
Người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường Nhà nước trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ quan giải quyết bồi thường Nhà nước sẽ thực hiện tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại nào?
Pháp luật
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động tố tụng dân sự bao gồm những văn bản nào?
Pháp luật
Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường nhà nước
369 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: