Kiểm sát viên có được phép thay đổi kháng nghị trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự không?

Em ơi cho anh hỏi: Kiểm sát viên có được phép thay đổi kháng nghị trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự không? Nếu được thì sẽ thực hiện như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Minh Khoa đến từ Đà Nẵng.

Trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thì Kiểm sát viên có được phép thay đổi kháng nghị không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 41 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm
...
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị do Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát và thông báo cho Viện kiểm sát đã kháng nghị biết.

Như vậy, trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thì Kiểm sát viên được thay đổi kháng nghị và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Sau phiên tòa, Kiểm sát viên báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát và thông báo cho Viện kiểm sát đã kháng nghị biết.

Thay đổi kháng nghị trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Thay đổi kháng nghị trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự (Hình từ Internet)

Việc thay đổi kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự của Kiểm sát viên được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm
1. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Trường hợp trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp rút kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thì phải có văn bản trao đổi với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới; nếu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới không nhất trí thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

Và căn cứ theo Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

Theo đó, việc thay đổi kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự của Kiểm sát viên được thực hiện như sau:

- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

- Việc thay đổi kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng nghị biết về việc thay đổi kháng nghị. Việc thay đổi kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

Bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án không có kháng nghị thì có hiệu lực ngay không?

Căn cứ theo Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị
Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Như vậy, bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án không có kháng nghị thì chưa có hiệu lực ngay mà có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị.

Kiểm sát viên
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kiểm sát viên có quyền kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án trong vụ việc dân sự không?
Pháp luật
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì phải có thời gian công tác pháp luật từ 20 năm trở lên đúng không?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tuyên thệ những nội dung gì?
Pháp luật
Kiểm sát viên cao cấp phải có trình độ cử nhân luật trở lên đúng không? Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên cao cấp là ai?
Pháp luật
Trong thi tuyển Kiểm sát viên, nếu có 02 người có tổng điểm thi tuyển bằng nhau thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Người dự thi tuyển Kiểm sát viên bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo thì sẽ bị trừ bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên là ai? Chủ tịch là người quyết định lựa chọn đề thi đúng không?
Pháp luật
Danh sách trúng tuyển Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp? Xem chi tiết danh sách trúng tuyển Kiểm sát viên tại đâu?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân phải là người đã từng giữ chức vụ Kiểm sát viên trung cấp đúng không?
Pháp luật
Giấy chứng minh Kiểm sát viên được sử dụng khi nào? Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp cho ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm sát viên
836 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào