Giấy xác nhận của trưởng thôn từ năm 1988 có được làm căn cứ để xác định việc sử dụng ổn định thửa đất hay không?

Năm 1995 tôi có khai hoang mảnh đất khoảng 1500m2. Cùng thời điểm tôi có trồng cây phi lao trên mảnh đất đó (đã được những người xung quanh xác nhận). Đến năm 2017 ông Đinh V.T chặt phá hết cây của tôi (đào luôn cả gốc), lấn chiếm toàn bộ mảnh đất. Gia đình tôi có ngăn cản nhiều lần nhưng ông T vẫn thực hiện hành vi phá cây, lấn đất (ông có nói là đất của ông và cây ông trồng). Ông có đưa ra tờ giấy xác nhận rằng mảnh đất đó là của ông được trưởng thôn ký xác nhận năm 1988 (hiện tại trưởng thôn đã mất). Đến nay, diện tích đất đó chưa có ai kê khai đăng ký, không có tên trong sổ mục kê, sổ địa chính, trên bản đồ thể hiện đất rừng phòng hộ. Năm 2018 tôi có gửi đơn đến UBND xã để yêu cầu giải quyết nhưng không thấy trả lời. Được biết ông T đang thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất trên diện tích đất đó. Tờ giấy trưởng thôn xác nhận năm 1988 của ông T có cơ sở pháp lý không?

Giấy xác nhận của trưởng thôn từ năm 1988 có được làm căn cứ để xác định việc sử dụng ổn định thửa đất hay không?

Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Theo đó, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào 02 yếu tố:

- Thời gian sử dụng đất;

- Nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ theo quy định pháp luật.

Theo thông tin cung cấp và căn cứ quy định trên, có thể thấy, giấy xác nhận của trưởng thôn từ năm 1988 không thuộc các giấy tờ làm căn cứ để xác định việc sử dụng ổn định thửa đất đó của ông T. Do vậy, giấy xác nhận đó không được coi là căn cứ pháp lý để chứng minh ông T là người quản lý sử dụng thửa đất đó từ năm 1988 và tờ giấy đó không có giá trị pháp lý.

Hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai

Nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nhưng Ủy ban nhân dân xã im lặng không tổ chức hòa giải thì có đúng không?

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Nên Ủy ban nhân dân xã phải có trách nhiệm tổ chức hòa giải chứ không phải im lặng rồi cho qua, như vậy là trái với quy định của pháp luật.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất 2023: Tải về

Nếu Ủy ban nhân dân xã tiếp tục im lặng mà không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai thì có khởi kiện ra tòa án để giải quyết không?

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:

"...
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án."

Như vậy, trường hợp này không thể khởi kiện trực tiếp ra tòa bắt buộc phải thông quan bước hòa giải tại địa phương

Tuy nhiên, để được chấp nhận yêu cầu khởi kiện, phải đưa ra được những căn cứ chứng minh là người đã sử dụng thửa đất đó.

Theo như trình bày, khai hoang thửa đất từ năm 1995 nhưng không có giấy tờ chứng minh việc khai hoang và quản lý sử dụng đất đó, đồng thời trên sổ mục kê không thể hiện ai là người đang sử dụng thửa đất đó.

Nếu cũng không có bất cứ một giấy tờ nào khác để chứng minh thời điểm và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

Hòa giải tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mua đất trước năm 2000 có ký kết trên giấy có xác nhận của trưởng xóm và mọi người trong xóm thì được cấp giấy không?
Pháp luật
Có biên bản hòa giải không thành từ phía Ủy ban nhân dân xã thì có đem đi khởi kiện ra tòa được không hay phải chờ lần hòa giải tiếp theo?
Pháp luật
Có thể gia hạn giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai được hay không và gia hạn được tối đa bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Xảy ra tranh chấp đất đai thì chính quyền địa phương nơi cú trú hay nơi có đất sẽ đứng ra tổ chức hòa giải cho các bên?
Pháp luật
Hàng xóm lấn đất không có mặt ở nhà để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai nên Ủy ban xã không giải quyết và trả lại đơn khiếu nại thì có đúng không?
Pháp luật
Hàng xóm làm hàng rào lấn đất thì có nộp đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai được hay không?
Pháp luật
Gửi đơn yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi cư trú hay nơi có đất tranh chấp?
Pháp luật
UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai mà một bên không hợp tác vắng mặt 2 lần thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là bao nhiêu lần trong trường hợp các bên đều có mặt tham gia buổi hòa giải?
Pháp luật
Nếu hòa giải tranh chấp đất đai về việc lấn chiếm đường đi tại địa phương không thành thì có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải tranh chấp đất đai
2,554 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải tranh chấp đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: