Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn trong trường hợp nào?

Ai có quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện? Thủ tục đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện như thế nào? Câu hỏi đến từ anh G.H sống ở Bình Dương.

Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn trong trường hợp nào?

Trường hợp cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện có thời hạn
1. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Không thực hiện cung cấp dịch vụ sau 03 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động;
c) Có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn trong trường hợp sau:

- Không đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định 116/2021/NĐ-CP cụ thể:

Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
Cơ sở được cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là cơ sở cai nghiện) khi có đủ các điều kiện sau:
1. Được thành lập, tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp.
2. Có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 6 Nghị định này và điểm e Khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống ma túy. Trường hợp thuê cơ sở vật chất thì thời hạn thuê phải còn ít nhất 02 năm kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động.
3. Có trang thiết bị, phương tiện tối thiểu theo danh mục quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
4. Nhân sự làm việc tại cơ sở cai nghiện phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ sở cai nghiện phải có trình độ từ đại học trở lên, đã được đào tạo, tập huấn về điều trị, cai nghiện ma túy hoặc có thời gian làm công tác cai nghiện, điều trị nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện từ 02 năm trở lên.
5. Có phương án tài chính bảo đảm duy trì các hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện.

- Không thực hiện cung cấp dịch vụ sau 03 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động;

- Có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn

Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn (Hình từ Internet)

Ai có quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện?

Quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện với thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.

Thủ tục đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện như thế nào?

Thủ tục đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện theo khoan 3 Điều 9 Nghị định 116/2021/NĐ-CP cụ thể:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập biên bản theo Mẫu số 09 Phụ lục II và xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện theo Mẫu số 10 Phụ lục II Nghị định này;

- Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm hoàn trả chi phí cai nghiện và giải quyết các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ cai nghiện khi bị đình chỉ hoạt động.

Lưu ý:

Khi hết thời hạn đình chỉ, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện phải báo cáo kết quả khắc phục việc đình chỉ hoạt động cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi ra quyết định đình chỉ.

Việc cấp lại giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

Điều kiện, hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
1. Cơ sở cai nghiện đề nghị cấp lại giấy phép cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là giấy phép) khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép bị mất, hỏng;
b) Cơ sở cai nghiện thay đổi người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật;
c) Thay đổi địa điểm trụ sở của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
d) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;
b) 01 bản chính biên bản xác nhận giấy phép bị mất, hỏng theo Mẫu số 07 Phụ lục II Nghị định này của cơ sở cai nghiện đối với trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này;
c) 01 bản lý lịch tóm tắt của người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ sở cai nghiện theo Mẫu số 04 Phụ lục II Nghị định này, kèm theo các văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định này đối với trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này;
d) Tài liệu chứng minh bảo đảm đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trụ sở mới theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định này đối với trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này;
đ) Báo cáo kết quả khắc phục việc đình chỉ hoạt động của cơ sở cai nghiện đối với trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này theo Mẫu số 08 Phụ lục II Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc phương thức điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp gửi hồ sơ theo phương thức điện tử, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ bản gốc của hồ sơ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và quyết định cấp lại giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

>> Tải Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện

tại đây

Cai nghiện ma túy tự nguyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tự ý chấm dứt cai nghiện thì cơ sở cai nghiện thông báo cho cơ quan nào?
Pháp luật
Người 16 tuổi cai nghiện ma túy tự nguyện thì cha, mẹ có phải trả chi phí cai nghiện ma túy hay không?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Việc cai nghiện ma túy tự nguyện cần phải đảm bảo hoàn thành bao nhiêu giai đoạn? Những giai đoạn đó là gì?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi chuẩn bị đủ hồ sơ thì phải gửi đến cơ quan nào để được cấp giấy phép hoạt động?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tự nguyện được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào? Các bước để cai nghiện ma túy như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện phải bố trí các khu vực riêng khi tiếp nhận những đối tượng nào?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập có được giảm chi phí liên quan đến việc cai nghiện không?
Pháp luật
Mẫu biên bản vi phạm các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo khắc phục việc đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cai nghiện ma túy tự nguyện
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
247 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cai nghiện ma túy tự nguyện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: