Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không? Người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Tôi có một vợ và ba con nhỏ đều dưới 18 tuổi và bố mẹ đã già yếu. Tôi là lao động chính trong gia đình, còn vợ tôi thì làm nội trợ. Trường hợp này tôi có được xin giảm trừ gia cảnh với tất cả những người phụ thuộc trên không, bao gồm bố mẹ tôi, vợ tôi và 3 con nhỏ? Có ràng buộc nào về số lượng người phụ thuộc hay không?

Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc như sau:

"Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành về thuế thu nhập cá nhân và quy định về "giảm trừ gia cảnh” thì pháp luật chỉ quy định điều kiện để xác định 1 đối tượng là người phụ thuộc và chỉ giới hạn số lần tính giảm trừ gia cảnh trên 1 người phụ thuộc là "Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế” chứ không giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc.

Do đó, nếu bố mẹ, vợ con thỏa mãn điều kiện là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật thì anh/chị sẽ được tính giảm trừ gia cảnh trên tất cả những người phụ thuộc đó mà không giới hạn số lượng tối đa.

Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023: Tại Đây

Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không? Người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh  gồm những ai?

Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không? Người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:

"Điều 9. Các khoản giảm trừ
d. Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật."

Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu theo quy định hiện nay?

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

"Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."

Như vậy giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng có được đăng ký giảm trừ gia cảnh nộp thuế TNCN khi vợ không đi làm chỉ ở nhà nội trợ không?
Pháp luật
Mẫu 07/XN-NPT-TNCN Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng thế nào theo Thông tư 80?
Pháp luật
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú thì khi tính thuế có được tính giảm trừ gia cảnh hay không?
Pháp luật
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2024 gồm những gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thời gian giảm trừ gia cảnh khi người nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc sau thời điểm bắt đầu tính giảm trừ như thế nào?
Pháp luật
Kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi người lao động thay đổi nơi làm việc như thế nào? Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là bao nhiêu?
Pháp luật
Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập cá nhân theo chỉ đạo mới nhất của Chính phủ ra sao?
Pháp luật
Mẹ chồng không chung hộ khẩu với con dâu có được xác định là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu? Giảm trừ gia cảnh có mấy phần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm trừ gia cảnh
15,884 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: