Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường hiện nay được quy định như thế nào?

Theo Nghị định 119/2015/NĐ-CP: đối với người lao động trên công trường: Số tiền bảo hiểm bắt buộc tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ. Vậy số tiền bảo hiểm 100 triệu đó là tổng số vụ hay 1 vụ? Đây là câu hỏi của anh Hùng Anh đến từ Bình Thuận.

Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm những loại nào?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm và chế độ tài chính, chế độ báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.

Theo quy định trên thì bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm 04 loại bảo hiểm:

- Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng;

- Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;

- Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường;

- Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.

Như vậy bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường là bảo hiểm bắt buộc không phải là loại bảo hiểm tự nguyện.

Bảo hiểm bắt buộc

Bảo hiểm bắt buộc (Hình từ Internet)

Số tiền bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Số tiền bảo hiểm tối thiểu
...
3. Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường: Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ. Mức bồi thường cụ thể trong trường hợp người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
...

Theo quy định trên thì khi xảy ra tai nạn trên công trường thì số tiền bảo hiểm tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ.

Quy định này có thể hiểu là số tiền bảo hiểm này tính trên mỗi cá nhân người lao động trong 1 vụ tai nạn trên công trường.

Ví dụ: Trong 1 vụ có 3 người lao động bị tai nạn trên công trường thì số tiền tối thiểu bảo hiểm chi trả cho trường hợp này là 300 triệu đồng (mỗi người lao động tối thiểu được chi trả 100 triệu đồng).

Thời hạn bảo hiểm bảo hiểm bắt buộc trong công trình xây dựng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hạn bảo hiểm
1. Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
...

Như vậy thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng.

Thời hạn này căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định như sau:

Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có)). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có)) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.
Bảo hiểm bắt buộc
Đầu tư xây dựng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn từ tiền bồi thường của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Tài sản dở dang là gì? Vốn hóa các chi phí đi vay trong quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang chấm dứt khi nào?
Pháp luật
Người nước ngoài sẽ được trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc như thế nào khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam?
Pháp luật
Nhà thầu có phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công tại công trường khi cung cấp dịch vụ cấu hình cho gói thầu đầu tư xây dựng không?
Pháp luật
Ai là người có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn lao động khi thi công trên công trường thì doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người này khoản chi nào?
Pháp luật
Chi phí cho tổ chức tham gia thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được trích từ chi phí nào theo quy định?
Pháp luật
Chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng khi thực hiện những dự án nào?
Pháp luật
Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng gồm những nội dung nào? Chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng gồm những chi phí nào?
Pháp luật
Thông tư 14/2023/TT-BXD hướng dẫn mới về nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm bắt buộc
1,366 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm bắt buộc Đầu tư xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: