Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại có thể được lập vào thời điểm quá 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng không?

Cho tôi hỏi báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được lập phải đảm bảo những nguyên tắc gì? Ngân hàng thương mại lập và nộp báo cáo tài chính vào thời điểm nào? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được lập nhằm mục đích gì?

Trước khi tìm hiểu vấn đề cần nắm được các quy định ước về từ ngữ được quy định tại Điều 2 Chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 49/2014/TT-NHNN như sau:

Trong Chế độ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là TCTD).

- Đơn vị TCTD: Là các đơn vị trực thuộc TCTD, bao gồm: Trụ sở chính/Trụ sở (sau đây gọi chung là Trụ sở chính), Sở giao dịch trong thời gian chưa chuyển đổi thành chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.

- Công ty mẹ: Là TCTD có một hay nhiều công ty con.

- Công ty con: Là công ty thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 30 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.

- Công ty liên kết của TCTD: Là công ty theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.

- Tập đoàn TCTD bao gồm công ty mẹ là TCTD và (các) công ty con.

- Báo cáo tài chính của TCTD: Là báo cáo tài chính được TCTD lập trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn hệ thống TCTD (bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc) để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của TCTD.

- Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của TCTD và báo cáo tài chính của (các) công ty con để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của tập đoàn TCTD.

- Báo cáo tài chính tổng hợp: Là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu của các đơn vị kế toán trong cùng loại hình/cùng nhóm TCTD hoạt động và hạch toán độc lập với nhau để phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp của tất cả các đơn vị thành viên trong cùng một loại hình/một nhóm TCTD đó.

- Báo cáo tài chính bán niên đã soát xét: Là báo cáo tài chính giữa niên độ của TCTD, báo cáo tài chính giữa niên độ hợp nhất/báo cáo tài chính giữa niên độ tổng hợp được TCTD lập vào quý II của năm tài chính và được soát xét bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận.

- Báo cáo điện tử: Là báo cáo thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính. Báo cáo điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của người đại diện theo pháp luật của TCTD và theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc file theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trước tiên, cần nắm rõ những quy ước trên để tìm hiểu nội dung bài viết thuận tiện hơn.

Về mục đích của Báo cáo tài chính được quy định tại Điều 4 Chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN như sau:

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một TCTD, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo TCTD, cơ quan quản lý nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một TCTD về:

- Tài sản;

- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;

- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;

- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;

- Các luồng tiền.

Ngoài những thông tin này, TCTD còn phải cung cấp các thông tin có liên quan khác trong bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu.

Báo cáo tài chính ngân hàng

Báo cáo tài chính của ngân hàng

Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được lập vào thời điểm nào?

Căn cứ Điều 5 Chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN quy định về kỳ lập báo cáo tài chính như sau:

* Kỳ lập Báo cáo tài chính năm

Các TCTD phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp đặc biệt, TCTD được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.

* Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ

Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).

* Kỳ lập Báo cáo tài chính khác

+ Các TCTD có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

+ Các TCTD bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

Ta thấy, ngân hàng thương mại thực hiện báo cáo tài chính vào thời điểm là 12 tháng tròn theo quy định hiện hành của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng thương mại được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.

Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại phải nộp khi nào?

Thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định tại Điều 7 Chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 49/2014/TT-NHNN như sau:

* Báo cáo tài chính năm

- Báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của TCTD chưa kiểm toán chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm hợp nhất chưa kiểm toán chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán

TCTD phải gửi Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập (bao gồm: Báo cáo kiểm toán; thư quản lý và các tài liệu liên quan) chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính của TCTD.

* Báo cáo tài chính giữa niên độ

- Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý kế tiếp;

- Báo cáo tài chính bán niên đã soát xét

Ngoài các Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định tại điểm a Khoản này, TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn phải nộp:

+ Báo cáo tài chính bán niên của TCTD đã được soát xét kèm theo toàn bộ Báo cáo soát xét Báo cáo tài chính chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính;

+ Báo cáo tài chính bán niên hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp đã được soát xét kèm theo toàn bộ Báo cáo soát xét và Báo cáo tài chính bán niên của TCTD là 60 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính trong trường hợp TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn phải lập Báo cáo tài chính bán niên hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp.

* Báo cáo tài chính có kỳ lập khác

Trường hợp TCTD phải lập báo cáo tài chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Chế độ này thì TCTD phải nộp báo cáo tài chính theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước theo từng trường hợp.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.

Như vậy, ta thấy, ngân hàng thương mại có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện về thời điểm lập và thời hạn nộp báo cáo tài chính. Trong đó, đối với thời hạn lập báo cáo tài chính năm, trong một số trường hợp, ngân hàng thương mại được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.

Báo cáo tài chính
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vàng tiền tệ là gì? Khi lập Báo cáo tài chính giá vàng tiền tệ được xác định dựa theo giá vàng trên thị trường đúng không?
Pháp luật
Việc công khai báo cáo tài chính có được thực hiện theo hình thức phát hành ấn phẩm hay không theo quy định?
Pháp luật
Mục đích của việc lập Báo cáo tài chính bộ phận là gì? Cấu trúc của Báo cáo tài chính bộ phận ra sao?
Pháp luật
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để nộp cơ quan quản lý Nhà nước kế toán phải quy đổi chỉ tiêu của Báo cáo theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự nào? Thông tin cần cung cấp trong Bản thuyết minh BCTC?
Pháp luật
Doanh nghiệp có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp có phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp không?
Pháp luật
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp có bao gồm bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định?
Pháp luật
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là gì? Bản thuyết minh báo cáo tài chính được sử dụng cho mục đích nào?
Pháp luật
Hướng dẫn trình bày biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính?
Pháp luật
Trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo Phương pháp giá gốc đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tài chính
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
8,277 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tài chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: