Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Số hiệu: 59/2015/TT-BLĐTBXH Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Phạm Minh Huân
Ngày ban hành: 29/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, hướng dẫn Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc với các nội dung về các chế độ BHXH bắt buộc; Quỹ bảo hiểm xã hội được ban hành ngày 29/12/2015.

 

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP và được Thông tư 59 hướng dẫn như sau:

Trong đó điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn như sau:

+ Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

+ Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

- Thông tư số 59/2015 quy định trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Mức trợ cấp tuất một lần

- Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo Điều 70 của Luật BHXH và khoản 6 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ điều kiện tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo khoản 2 Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.

- Theo Thông tư số 59 năm 2015 của Bộ Lao động thuơng binh và xã hội, đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.

- Theo quy định tại Thông tư 59/2015/BLĐTBXH, đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng BHXH một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.

- Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Thông tư số 59/2015 còn quy định trường hợp tính đến trước ngày 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.

 

Thông tư 59 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.

B LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 59/2015/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và hướng dẫn thi hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây được viết là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương II

CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thi hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Ví dụ 1: Ông D là công nhân may, chế độ làm việc theo ca; ông D được bố trí ngày nghỉ hàng tuần như sau: tuần từ ngày 04/01/2016 đến ngày 10/01/2016 vào ngày thứ Tư ngày 06/01/2016, tuần từ ngày 11/01/2016 đến ngày 17/01/2016 vào ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016. Do bị ốm đau bệnh tật, ông D phải nghỉ việc điều trị bệnh từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau của ông D được tính từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016 là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016)

2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.

Ví dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.

Tại thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016, do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau.

Ví dụ 3: Bà B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2016 đến tháng 8/2016, đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 37 ngày; từ tháng 9/2016 bà B chuyển sang làm công việc trong điều kiện bình thường. Ngày 26/9/2016, bà B bị ốm đau phải nghỉ 03 ngày làm việc.

Tại thời điểm nghỉ việc do ốm đau (tháng 9/2016), bà B làm việc trong điều kiện bình thường nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà B là 30 ngày; tại thời điểm đó bà B đã hưởng chế độ ốm đau 37 ngày trong năm 2016, do đó bà B không được hưởng trợ cấp ốm đau đối với 03 ngày nghỉ việc từ ngày 26/9/2016.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ví dụ 4: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A như sau:

- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

- Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 03 tháng.

Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.

Ví dụ 5: Ông B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là đủ 1 năm, mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. Ông B đã hưởng hết 180 ngày đầu tiên, sau đó vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trợ cấp với mức thấp hơn nhưng tối đa là 1 năm.

Sau khi điều trị bệnh ổn định, ông B trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đủ 2 năm thì tiếp tục nghỉ việc để điều trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với ông B sẽ là 180 ngày và 3 năm (thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính thời gian hưởng tối đa sau khi đã nghỉ hết 180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội).

4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.

Điều 5. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 6: Bà A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ việc để chăm sóc 2 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là Chủ nhật).

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 7: Hai vợ chồng bà B đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng bà B là ngày Chủ nhật. Con bà B được 5 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/01 đến ngày 05/02/2016. Do điều kiện công việc, vợ chồng bà B phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:

- Bà B nghỉ chăm con từ ngày 11/01 đến ngày 17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày 05/02/2016;

- Chồng bà B nghỉ chăm con từ ngày 18/01 đến ngày 24/01/2016.

Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của vợ chồng bà B được tính như sau:

+ Đối với bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Tuy nhiên, do con bà B đã được 5 tuổi nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà B được tính hưởng là 15 ngày.

+ Đối với chồng bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng bà B được tính hưởng là 06 ngày.

c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 8: Hai vợ chồng chị T đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có con trai 5 tuổi bị ốm phải nằm viện điều trị bệnh từ ngày 07/3/2016 đến ngày 11/3/2016. Trong thời gian con phải nằm viện điều trị bệnh, cả hai vợ chồng chị T đều nghỉ việc để chăm sóc con.

Trong trường hợp này, cả hai vợ chồng chị T đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau với thời gian là 05 ngày.

Điều 6. Mức hưởng chế độ m đau

1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau


=

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc


x 75 (%) x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

- Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó:

a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

- Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

- Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.

- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Ví dụ 9: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 28/3/2016 đến ngày 05/6/2016.

- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của bà N là 2 tháng (từ 28/3 đến 27/5/2016);

- Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là 09 ngày (từ ngày 28/5 đến ngày 05/6/2016).

3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Ví dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016. Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng.

Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

5. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.

6. Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.

Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.

Trường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là 05 ngày).

2. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

Ví dụ 12: Bà D phải nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày 10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe 10 ngày.

Trường hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.

3. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau

1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Mục 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN

Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

Điều 10. Thời gian hưởng chế độ thai sản

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.

Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

b) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.

b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

c) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.

d) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

đ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.

e) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

g) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.

Trường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.

Trường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.

Điều 11. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.

Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gn nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.

Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Ví dụ 16: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;

- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng lin k trước khi nghỉ việc

=

(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)

6

=

5.500.000 (đồng/tháng)

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.

Ví dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;

- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;

- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng lin k trước khi nghỉ việc

=

(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)

6

=

7.500.000 (đồng/tháng)

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.

b) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:

a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thi hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.

4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.

Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.

Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Mục 3: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Người lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.

Ví dụ 19: Ông N có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016 ông N chuyển địa điểm làm việc đến nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (vẫn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Ông N nghỉ việc từ tháng 4/2016, khi ông đủ 57 tuổi.

Trường hợp ông N có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên là 18 năm 03 tháng (từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016). Tại thời điểm nghỉ việc, ông N đủ điều kiện hưởng lương hưu, không cần điều kiện phải suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

3. Điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Việc xác định là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ví dụ 20: Bà Th có quá trình công tác từ tháng 01/1998 làm giáo viên dạy cấp 1 đến tháng 4/2012 chuyển sang làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã. Bà Th đủ 55 tuổi, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016.

Trường hợp bà Th tại thời điểm trước khi nghỉ việc là nữ cán bộ chuyên trách cấp xã (Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã), có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 18 năm 3 tháng. Bà Th đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 21: Bà Q là người hoạt động không chuyên trách ở xã, tại thời điểm đủ 55 tuổi bà Q có 18 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 4 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện).

Trường hp bà Q khi đủ 55 tuổi, không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên không thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội. Bà Q có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho 02 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu hoặc nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định.

4. Người lao động đ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu.

Ví dụ 22: Ông C sinh tháng 3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016 ông C có 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ông C được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho 5 tháng còn thiếu. Tháng 4/2016, ông C đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Ông C được hưởng lương hưu từ tháng 4/2016.

Trường hợp ông C nêu trên mà đến tháng 7/2016 mới đóng bảo hiểm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn thiếu thì được hưởng lương hưu từ tháng 7/2016.

Ví dụ 23: Ông H sinh tháng 3/1963, có 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tháng 3/2016 ông H được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 63%. Như vậy, ông H đã đủ điều kiện về tuổi và mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu nhưng còn thiếu 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ông H được đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc 6 tháng. Tháng 4/2016, ông H đóng một lần cho 6 tháng còn thiếu. Thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H được tính từ tháng 4/2016.

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. B suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu

Điều kin về tui đời đi với nam

Điều kin về tui đời đi với nữ

2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. B suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Thông tư này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP , sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%;

- 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5%

- Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính ti đa bằng 75%);

- Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% - 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

a) Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.

Ví dụ 25: Bà K bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;

- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%;

- Bà K nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 8% + 1% = 9%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% - 9% = 62%.

b) Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

Ví dụ 26: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 2% = 24%;

- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 24% = 69%;

- Ông Q nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 01 năm nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 2%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q là 69% - 2% = 67%.

Ví dụ 27: Bà M làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ thể hiện sinh năm 1962, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 25 năm, bị suy giảm khả năng lao động 61%, lập hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu từ ngày 01/3/2016.

Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;

- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;

- Hồ sơ chỉ thể hiện bà M sinh năm 1962 nên lấy ngày 01/01/1962 để tính tuổi làm cơ sở tính năm nghỉ hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời điểm hưởng lương hưu bà M đã 54 tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 1%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M là 75% -1% = 74%.

2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Ví dụ 28: Ông G làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:

- Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông G là 30 năm.

- 16 năm đầu tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%;

- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%.

- Ông G nghỉ hưu khi 56 tuổi 07 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm 05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 6%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông G sẽ là 73% - 6% = 67%.

Ví dụ 29: Ông S nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 27 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông S được tính như sau:

- Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông S là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông S là 27,5 năm.

- 15 năm đầu tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%;

- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.

- Ông S nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm 8%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông S là 70% - 8% = 62%.

Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.

Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

2. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ 32: Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

3. Thi điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

Ví dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.

4. Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.

5. Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại khoản 7 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CPĐiều 20 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:

Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i

=

0,22

x

Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i

x

Tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước tại tháng i

4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Ví dụ 34: Ông T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm 4 tháng (trong đó 10 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2014). Bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính như sau:

- Ông T có 10 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014. Như vậy, số tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính là 10 năm trước năm 2014 và 6 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 6,5 năm).

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính như sau:

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần

=

1,5 tháng x 10 năm + 2 tháng x 6,5 năm

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính bằng 28 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

5. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần căn cứ vào thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 35: Ông V thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định từ năm 1996 đến hết năm 2014. Trên cơ sở đề nghị của ông V ngày 20/02/2016, ngày 01/3/2016 cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định giải quyết bảo hiểm xã hội một lần đối với ông V.

Như vậy, bảo hiểm xã hội một lần của ông V được tính trên cơ sở mức lương cơ sở tại thời điểm 01/3/2016.

Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

60 tháng

b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

72 tháng

c) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

96 tháng

d) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

120 tháng

đ) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

180 tháng

e) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

240 tháng

g) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của của toàn bộ thời gian đóng

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hộikhoản 2 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật bảo hiểm xã hộikhoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

a) Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp người lao động có từ 2 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này. Trong đó, tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.

Ví dụ 36: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 23 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Q như sau:

- Từ tháng 01/1990 đến tháng 12/1996 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

- Từ tháng 01/1997 đến tháng 9/2006 (9 năm 9 tháng) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

- Từ tháng 10/2009 đến tháng 9/2016 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Ông Q hưởng lương hưu từ tháng 10/2016.

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính theo điểm b nêu trên như sau:

- Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 7 năm =14 năm (168 tháng).

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (tính từ tháng 10/2011 đến tháng 9/2016)

60 tháng

- Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính là: 168 tháng x Mbqtl

Ví dụ 37: Ông T nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông T như sau:

- Từ tháng 01/1996 đến tháng 12/2002 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

- Từ tháng 01/2003 đến tháng 12/2013 (11 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

- Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017 (4 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Ông T hưởng lương hưu từ tháng 01/2018.

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:

- Tổng s tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 4 năm =11 năm (132 tháng).

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (24 tháng tính từ tháng 01/2001 đến tháng 12/2002 cộng 48 tháng tính từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017)

72 tháng

- Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính là: 132 tháng x Mbqtl.

4. Lương hưu của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ hưu, được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không có phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

Ví dụ 38: Ông H, là Chánh Văn phòng Bộ, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 30 năm. Trước khi chuyển sang làm Chánh Văn phòng Bộ, ông H là kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, có 14 năm được tính thâm niên nghề với hệ số lương là 5,08. Ông H có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).

- Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số lương là 6,2:

1.150.000 đồng x 6,2 x 36 tháng = 256.680.000 đồng.

- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,56:

1.150.000 đồng x 6,56 x 24 tháng = 181.056.000 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông H là:

(256.680.000 đồng + 181.056.000 đồng)

= 7.295.600 đng/tháng.

60 tháng

- Phụ cấp thâm niên nghề của ông H trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:

Ông H có hệ số lương trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng 5,08; phụ cấp thâm niên nghề được tính là 14%:

1.150.000 đồng x 5,08 x 14% = 817.880 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:

7.295.600 đồng + 817.880 đồng = 8.113.480 đồng.

- Lương hưu hằng tháng của ông H là:

8.113.480 đồng x 75% = 6.085.110 đồng/tháng.

b) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều này.

Ví dụ 39: Ông M nguyên là công chức Hải quan, chuyển sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 27 năm, trong đó 11 năm được tính thâm niên nhà giáo, 16 năm thâm niên ngành kiểm sát. Ông M có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).

- Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số lương là 5,76; thâm niên nghề là 25 %:

1.150.000 đồng x 5,76 x 1,25 x 36 tháng = 298.080.000 đồng.

- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,10; thâm niên nghề là 27 %:

1.150.000 đồng x 6,10 x 1,27 x 24 tháng = 213.817.200 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông M là:

359.931.600 đồng + 256.365.360 đồng

= 8.531.620 đng/tháng.

60 tháng

- Lương hưu hằng tháng của ông M là:

8.531.620 đồng/tháng x 69% = 5.886.818 đồng/tháng.

c) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ vào ngành nghề cuối cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hoặc ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương hưu theo điểm a hoặc điểm b khoản này.

d) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề, khi nghỉ hưu trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính lương hưu có thời gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề có thời gian đóng không có phụ cấp thâm niên nghề, nếu mức lương hưu tính theo điểm b khoản này thấp hơn thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên liền kề trước đó tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều này, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 40: Ông P, nguyên là công chức Hải quan, có 27 năm được tính thâm niên nghề, tháng 4/2013 chuyển sang làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 30 năm. Ông P có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội một số năm cuối trước khi nghỉ hưu như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).

- Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%;

- Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%;

- Từ tháng 4/2013 đến tháng 3/2016 = 36 tháng, hệ số lương là 6,92, không có phụ cấp thâm niên.

Trường hợp ông P mức lương hưu tính theo số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn so với mức lương hưu tính theo số năm trước đó có hưởng phụ cấp thâm niên. Do vậy, mức bình quân tiền lương tháng để tính lương hưu của ông P được tính như sau:

- Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%:

1.150.000 đồng x 6,56 x 24 tháng x 1,24 = 212.188.800 đồng.

- Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%:

1.150.000 đồng x 6,56 x 36 tháng x 1,27 = 344.911.680 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu của ông P là:

212.188.800 đồng + 344.911.680 đồng

= 9.285.008 đồng/tháng.

60 tháng

- Lương hưu hằng tháng của ông P là:

9.285.008 đồng x 75% = 6.963.756 đồng/tháng.

(Nếu tính theo số năm cuối trước khi nghỉ hưu thì mức lương hưu của ông P là 6.455.364 đồng/tháng).

e) Trường hợp người lao động không thực sự đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề thì không thuộc diện áp dụng quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản này để tính lương hưu.

5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây được viết là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP); thời gian công tác ở cấp xã đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội, được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 21. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi người đó ra nước ngoài để định cư

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Trường hợp người đang hưởng lương hưu mà thời gian công tác được tính quy đổi để tính tỷ lệ hưởng lương hưu thì trợ cấp một lần được tính theo thời gian công tác thực tế.

Ví dụ 41: Bà Th là người đang hưởng lương hưu, tháng 01/2017 bà Th ra nước ngoài để định cư. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Th là 24 năm (trong đó có 2 năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi); tính đến thời điểm trước khi ra nước ngoài định cư bà Th đã hưởng lương hưu được 01 năm, mức lương hưu hiện hưởng là 4 triệu đồng/tháng. Bà Th đề nghị hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần đối với bà Th được tính như sau:

Mức trợ cấp một lần

=

 (22 x 1,5 + 2 x 2) - 12 x 0,5

x 4 triệu đồng

Mức trợ cấp một lần của bà Th là: 124 triệu đồng.

Ví dụ 42: Bà Q có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm, đã hưởng lương hưu là 10 năm, mức lương hưu hiện hưởng là 3,5 triệu đồng/tháng. Tháng 01/2018, bà Q ra nước ngoài để định cư và đề nghị hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần đối với bà Q được tính như sau:

Mức trợ cấp một lần

=

 (25 x 1,5) - (120 x 0,5)

x 3,5 triệu đồng

Mức trợ cấp một lần = - 22,5 x 3,5 triệu đồng.

Theo cách tính trợ cấp một lần bà Q đã hưởng quá số tiền tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Do vậy, bà Q chỉ được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng (10,5 triệu đồng).

3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được tính như quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng (sau đây được viết là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg), Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg) bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.

Ví dụ 43: Ông V là người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng với mức hưởng 2 triệu đồng/tháng. Ông V theo các con ra nước ngoài để định cư và có đề nghị được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần của ông V được tính bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng: 3 x 2 triệu đồng = 6 triệu đồng.

Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và các nội dung quy định chi tiết tại Thông tư này.

2. Khi tính mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An được chuyển đổi sang bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ thì mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Điều 23. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Người bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.

2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.

3. Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.

4. Người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận tiền lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng.

Mục 4: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 24. Trợ cấp mai táng

1. Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội các khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .

Ví dụ 44: Ông Ch tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.

Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.

Ví dụ 45: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.

Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.

2. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội các khoản 4, 5 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

2. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.

3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chết nếu có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

4. Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội, thân nhân của người lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng.

Điều 26. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Ví dụ 46: Bà Tr có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà Tr không may bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.

Trong trường hợp này, con của bà Tr được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Ví dụ 47: Ông P là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động; ông P có vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của ông P được giải quyết như sau:

- Con ông P hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;

- Vợ ông P được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông P đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.

Ví dụ 48: Ông V là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Ông V là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động.

Trong trường hợp này, bố ông V thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Ví dụ 49: Bà K 57 tuổi (không có nguồn thu nhập), chồng đã chết, có một con gái duy nhất đã lấy chồng (hiện đã chết). Con rể bà K có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm, bị chết do tai nạn rủi ro.

Trong trường hợp này, bà K thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Ví dụ 50: Hai vợ chồng bà T đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng bà T bị chết do tai nạn lao động. Do vậy, con của vợ chồng bà T sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 2 lần của 70% mức lương cơ sở).

Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội khoản 6 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .

Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.

3. Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.

4. Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.

Ví dụ 51: Ông T bị ốm chết, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2005 đến 3/2017. Ông T có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng.

- Ông T có 8 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn trước ngày 01/01/2014; có 3 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông T được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 3 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):

((8 x 1,5) + (3,5 x 2)) x 5.000.000 đồng = 95.000.000 đồng.

Chương III

QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật bảo hiểm xã hội, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thi nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ, ngành xác định, số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được tính so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh.

Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan tài chính địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do cơ quan tài chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại được tính so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại.

b) Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.

Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bản trả lời người sử dụng lao động.

3. Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.

Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội

1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

2. Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội.

Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH .

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

4. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

5. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.

6. Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.

Chương IV

QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP

Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội

1. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

Trường hợp người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại nơi có phụ cấp khu vực và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải quyết trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

2. Cách tính mức trợ cấp một lần đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:

a) Mức trợ cấp một lần đối với người hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân của người lao động chết được tính như sau:

M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin

Trong đó:

M: mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;

Hi: hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội. Hệ số phụ cấp khu vực i được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .

Đối với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.

Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi;

15%: tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động;

Lmin: mức lương cơ sở tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.

Ví dụ 52: Ông A nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực như sau:

Thời gian đóng BHXH
bao gồm phụ cấp khu vực (Tj)

Hệ số phụ cấp khu vực nơi tham gia BHXH (Hi)

- Từ tháng 01/1998 đến tháng 12/1999 (24 tháng)

0,5

- Từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2005 (72 tháng)

0,7

Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.150.000 đồng.

Mức trợ cấp một lần đối với ông A được tính như sau:

{(0,5 x 24 x 15%) + (0,7 x 72 x 15%)} x 1.150.000 = 10.764.000 đồng

b) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm thì mức hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực đối với thời gian này được tính theo công thức sau:

N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin

Trong đó:

N: mức trợ cấp một lần đối với thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;

Hi: hệ số phụ cấp khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;

Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;

0,4: hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì;

Lmin: mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.

Điều 32. Chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 01 năm 2016

Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp ốm đau mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì không điều chỉnh mức hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 53: Bà S có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2016 bà S vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau và vẫn phải tiếp tục điều trị.

S được tiếp tục hưởng trợ cấp ốm đau mà không bị khống chế thời gian hưởng ti đa bng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội, nhưng mức hưởng trợ cấp ốm đau không được điều chỉnh.

Điều 33. Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và người lao động đã có thời gian làm cán bộ cấp xã và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, t chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998

1. Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

a) Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

Quân nhân, công an nhân nhân dân được cử đi hợp tác lao động, khi về nước được giải quyết phục viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại các văn bản nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian công tác trước khi đi hợp tác lao động với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội; thời gian đi hợp tác lao động nếu chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.

b) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.

Điều 34. Tính thời gian công tác đối với người lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995

1. Người lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:

a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.

c) Danh sách của đơn vị có tên người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;

d) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần.

Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.

3. Trình tự, thời hạn giải quyết:

a) Người lao động và người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 35. Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995

Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:

a) Thời gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.

b) Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

c) Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CPĐiều 20 của Thông tư này.

b) Đối với trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

3. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác

3.1. Hồ sơ của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:

a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.

b) Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;

Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 1số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.

d) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.

3.2. Hồ sơ của người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trc tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;

b) Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.

Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.

Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

3.3. Hồ sơ của người đi học tập, thực tập ở nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;

b) Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bng một Quyết định chung cho nhiều người.

Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.

Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

3.4. Hồ sơ của người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:

a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;

b) Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người;

Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.

Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

c) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

4. Trách nhiệm thực hiện của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội:

4.1. Đối với trường hợp người lao động đang nghỉ việc:

a) Người lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.

c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội; cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật bảo hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4.2. Đối với trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:

a) Người lao động có trách nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao động khi được yêu cầu.

b) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.

c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này.

4.3. Đối với trường hợp người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất:

a) Thân nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo sổ bảo hiểm xã hội của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm theo đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động (theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ.

c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 36. Nâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn

Người có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương hưu được thực hiện theo quy định sau:

1. Trường hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương cao hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

2. Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Ví dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ hưu tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu và 2% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.

Ông H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

Ví dụ 55: Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2 tháng. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung.

Bà K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

Điều 37. Chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa được tính hưởng bảo hiểm xã hội

1. Người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) quy định tại Điều 24 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, việc giải quyết được hướng dẫn như sau:

a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một chế độ có mức hưởng cao hơn. Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được giải quyết hưởng lương hưu, dừng hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng lương hưu.

Trường hợp mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg cao hơn lương hưu thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 8 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CPĐiều 19 của Thông tư này.

b) Người lao động chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có nguyện vọng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với mức cao hơn.

Trường hợp không có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) thì được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này để giải quyết.

Điều 38. Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng

Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng được thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

1. Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc, sau đó được điều chỉnh theo các quy định về trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.

Trong thời gian nghỉ chờ để hưởng trợ cấp hằng tháng mà bị chết, thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở. Thân nhân của người lao động được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức trợ cấp tuất một lần được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.

2. Trường hợp trong thời gian chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 39. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016

1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Lao động nữ sinh con hoặc con của lao động nữ tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc chế độ đối với người mẹ được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con được căn cứ vào quy định của chính sách tại thời điểm bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để giải quyết, cụ thể:

Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.

Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Ví dụ 56: Bà H đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sinh con ngày 20/12/2015 (sinh thường). Chế độ thai sản đối với bà H được thực hiện như sau:

a) Chế độ thai sản khi sinh con được thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;

b) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì bà H được xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

3. Lao động nữ sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1965 trở về trước và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:

a) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;

b) Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động giảm 1%.

Không áp dụng các quy định nêu trên đối với các trường hợp có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.

Ví dụ 57: Bà M sinh ngày 31/12/1970, làm nghề nặng nhọc, độc hại; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 25 năm. Ngày 20/12/2015, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi bà M làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để bà M hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016. Việc giải quyết chế độ đối với bà M được thực hiện như sau:

Trường hợp bà M được xem xét giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:

- Bà M đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng (đủ 45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội);

- Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:

+ 15 năm đầu tính bằng 45%;

+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;

+ Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%.

+ Bà M nghỉ hưu khi 45 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 5 năm) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 5%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M sẽ là 75% - 5% = 70%.

Ví dụ 58: Ông K sinh ngày 31/12/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 23 năm. Ngày 15/01/2016, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi ông K làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để ông K hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016.

Ngày 15/01/2016, Hội đồng giám định y khoa mới kết luận ông K bị suy giảm khả năng lao động 61%. Do vậy, việc giải quyết chế độ hưu trí đối với ông K thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Tính đến thời điểm có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, ông K mới 50 tuổi 01 tháng nên chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (nghỉ hưu trong năm 2016 thì nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi).

4. Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.

5. Người lao động chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:

a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng mà không cn điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên;

b) Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.

c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

d) Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.

2. Các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Riêng người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng được áp dụng quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

b) Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

c) Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

d) Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

đ) Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;

e) Thông tư số 26/2010/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 về hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;

g) Thông tư số 03/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.

h) Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Điều 41. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm
tra văn bản);
- Lưu: VT, PC, BHXH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Minh Huân

PHỤ LỤC:

CÔNG VIỆC KHAI THÁC THAN TRONG HẦM LÒ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

1. Khai thác mỏ hầm lò.

2. Khoan đá bằng búa máy cầm tay trong hầm lò.

3. Đội viên cứu hộ mỏ.

4. Sửa chữa cơ điện trong hầm lò.

5. Vận hành trạm quạt khí nén, điện, diezel, trạm xạc ắc quy trong hầm lò.

6. Thợ sắt, thợ thoát nước trong hầm lò.

7. Vận tải than trong hầm lò.

8. Đo khí, đo gió, trực cửa gió, trắc địa, KCS trong hầm lò.

9. Công nhân vận hành, sửa chữa các thiết bị trong hầm lò.

10. Vận hành và phụ tàu điện, tàu ắc quy trong hầm lò.

11. Vận hành, sửa chữa, nạp ắc quy trong hầm lò.

12. Nghiệm thu các sản phẩm trong hầm lò.

13. Thủ kho các loại trong hầm lò.

14. Bảo vệ kho trong hầm lò.

15. Quét dọn hầm vệ sinh, nạo vét bùn trong hầm lò.

16. Vận chuyển vật liệu trong hầm lò.

17. Trực gác tín hiệu trong hầm lò.

18. Phục vụ bồi dưỡng trong hầm lò.

19. Lắp đặt, sửa chữa hệ thống thông tin liên lạc trong hầm lò.

20. Vận hành trạm mạng trong hầm lò.

21. Trực gác cửa gió trong hầm lò.

22. Chỉ đạo kỹ thuật trực tiếp trong hm lò.

23. Chỉ đạo sản xuất trực tiếp trong hầm lò (quản đốc, phó quản đốc, đội trưởng lò, lò trưởng).

24. Nhân viên, công nhân giám sát an toàn trong hầm lò.

Mu s 1 kèm theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
(Dành cho người lao động)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN Đ NGHỊ XÁC NHẬN

Về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội

(Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, kể cả người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)

Kính gửi: Cục Quản lý lao động ngoài nước.

Tên tôi là ...........................................................................................................................

Sinh ngày: ........................................................................................................................

Đơn vị cử đi hợp tác lao động: ..........................................................................................

Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành): ..........................................................................................

Nước đến hợp tác lao động: .............................................................................................

Tên đơn vị, nhà máy đến làm việc: .....................................................................................

Thời hạn đi hợp tác lao động theo Hiệp định từ ………….. đến.............................................

Thời điểm về nước: ngày ……. tháng …… năm ………………..

Lý do về nước: .................................................................................................................

Được chuyển trả về đơn vị: ...............................................................................................

Hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm: ..........................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Khi về nước tôi chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp  luật về lời khai của mình.

……, ngày tháng….. năm …..
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mu số 2 kèm theo Thông tư s 59/2015/TT-BLĐTBXH

B LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S:       /QLLĐNN-XN

Hà Nội, ngày …. tháng ... năm....

GIẤY XÁC NHẬN

Về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội

(Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, kể cả người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)

Căn cứ hồ sơ do người lao động xuất trình (nếu có) và Sổ gốc lưu trữ, Cục Quản lý lao động ngoài nước xác nhận:

Ông (bà): ..........................................................................................................................

Đi hợp tác lao động tại ………………. từ …………….. đến...................................................

Thời điểm về nước: ngày …….. tháng ……. năm …………….

Về nước với lý do: ............................................................................................................

Được chuyển trả về đơn vị: ...............................................................................................

Ông (bà) ……………………………. (có hoặc không) ………………. tên trong danh sách đã được Cục Quản lý lao động ngoài nước duyệt hồ sơ để nhận trợ cấp cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

Xác nhận này có giá trị thay thế Giấy chứng nhận của Ban quản lý lao động Việt Nam tại ………….………… và Thông báo chuyển trả của Cục Quản lý lao động ngoài nước để xem xét tính thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.


Nơi nhận:
-
Ông (bà) …………….
- Lưu VT Cục QLLĐNN.

CỤC TRƯỞNG

 

Mu số 3 kèm theo Thông tư s 59/2015/TT-BLĐTBXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Đi với người được cử đi công tác, học tập, làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng trợ cấp tuất

Kính gửi: ……………………………………….

Tên tôi là ………………………………………. SCMTND ......................................................

Hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................................

là thân nhân (nêu rõ mối quan hệ thân nhân với người lao động): ……………………..

của ông (bà) …………………………………….. Sinh ngày: ....................................................

Được cử đi (hợp tác lao động, học tập, thực tập, làm chuyên gia): ........................................

tại (tên đơn vị, tổ chức và tên nước) ……………………………………………………

Đơn vị cử đi: .....................................................................................................................

Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành): ..........................................................................................

Thời hạn làm việc ghi trong Quyết định của đơn vị cử đi: từ ……….. đến..............................

Thời điểm về nước: ngày …… tháng ….. năm …………………..

Lý do về nước: .................................................................................................................

Được chuyển trả về đơn vị: ...............................................................................................

Ông (bà) ……………….. đã từ trần ngày.... tháng .... năm ……….

Từ khi về nước đến khi từ trần, ông (bà) ………………… chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội.

Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.

Đề nghị …………………………. lập hồ sơ và làm thủ tục giải quyết chế độ tử tuất đối với ông (bà) ………………………/.

……, ngày ….. tháng ….. năm ……
Xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú
(Ký, đóng dấu)

……, ngày ….. tháng …. năm ……
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú: - Mu này áp dụng đi với thân nhân của người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng trợ cp tuất;

- Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận mi quan hệ của người viết đơn với người lao động.

MINISTRY OF LABOR - INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------
-

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 59/2015/TT-BLDTBXH

Hanoi, 29 December 2015

 

CIRCULAR

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE ON COMPULSORY SOCIAL INSURANCE

Pursuant to the Law on social insurance dated 20/11/2014;

Pursuant to the Decree No. 93/2015/QH13 dated 22/6/ 2015 of the National Assembly on implementation of policy on entitlement to one-time social insurance for the employees.

Pursuant to Decree No. 106/2012/ND-CP dated 20/12/2012 of the Government defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs;

Pursuant to Decree No. 115/2015/ND-CP dated 11/11/2015 of the Government detailing a number of articles of the Law on social insurance on compulsory social insurance;

At the request of the Director General of Department of Social Insurance;

The Minister of Labor – Invalids and Social Affairs issues this Circular detailing and guiding the implementation of some articles of the Law on social insurance on compulsory social insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular details some articles of the Law on social insurance on compulsory social insurance and guides the implementation of Decree No. 115/2015/ND-CP dated 11/11/2015 of the Government detailing some articles of the the Law on social insurance on compulsory social insurance (Hereafter referred to as Decree No. 115/2015/ND-CP).

Article 2. Subjects of application

1. The employees participate in compulsory social insurance specified in Clause 1 and 2, Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

The employees specified under Points a, b, c, d, dd and e, Clause 1, Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP are appointed to study, take an internship or go for business in the country or abroad but are still entitled to the salary in the country subject to the compulsory social insurance.

2. The employers specified in Clause 3, Article 2 of the Law on social insurance.

3. Bodies, organizations and individuals related to the compulsory social insurance.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Conditions to enjoy the sickness benefits

1. The employees specified under Points a, b, c, d, dd, Clause 1 and Point b, Clause 2, Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP shall enjoy the sickness benefits in the following cases:

a) The employees have disease or accident which is not work accident or treatment of injury or disease recurred due to work accident, occupational disease and must take sick leave with certification from the competent medical facility as regulated by the Ministry of Health.

b) The employees must take leave to take care of their sick children under 07 years of age with certification of the competent medical facility.

c) Female employees return to their work befire the expiration of maternity leave subject to one of the case specified under Point a and b of this Clause.

2. The employees are not entitled to sickness benefits in the following cases::

a) The employees have disease or accident and must take sick leave due to self-infliction, drunkenness or abuse of drug or drug precursor under the List issued with Decree No. 82/2013/ND-CP 19/07/ 2013 of the Government issuing the list of drug and drug precursor and Decree No. 126/2015/ND-CP dated 09/12/2015 of the Government amending and adding the list of drug and drug precursor issued with Decree No. 82/2013/ND-CP dated 19/7/2013 of the Government issuing the list of drug and drug precursor.

b) The employees take sick leave for the first treatment due to work accident or occupational disease.

c) The employees have disease or accident which is not work accident during their annual leave, personal leave, unpaid leave as prescribed by labor law; maternity leave under the law on social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The maximum period to enjoy the sickness benefits in a year specified in Clause 1, Article 26 of the Law on social insurance is calculated based on the working days, excluding public holidays, New Year holidays and weekends according to the laws on labor. This period of time is calculated from 01/01 to 31/12 of the solar year, regardless of the time of participation in social insurance of the employees.

Ex 1: Mr.D is a garment employee working in shift. He has his weekend as follows: the week from 04/01/2016 to 10/01/2016 on Wednesday on 06/01/2016, the week from 11/01/2016 to 17/01/2016 on Friday on 15/01/2016. Due to his sickness, Mr.D must take sick leave for treatment from 07/01/2016 to 17/01/2016.

The time to enjoy Mr.D’s sickness benefits is calculated from 07/01/2016 to 17/01/2016 as 10 days (excluding 01 weekend as Friday of 15/01/2016).

2. The identification of employees’ working under heavy, hazardous or dangerous or particularly heavy, hazardous or dangerous occupation or job specified in the list promulgated by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health or working in regions with regional allowance coefficient of 0.7 or higher to calculate the maximum time to enjoye the sickness benefits in a year is based on the occupation or job and working place of the employees at the point of time they have disease or accident.

Ex 2: Ms A has 13 years of compulsory social insurance payment and work in normal conditions; from 01/2016 to 9/2016, Ms A takes leave and enjoys her sickness benefits for 30 days in full. In 10/2016, Ms A assumed a heavy, hazardous or dangerous occupation. On 25/10/2016, Ms A took sick leave of 07 working days.

At the time of sick leave (10/2016), Ms A’s occupation is heavy, hazardous or dangerous, therefore the time of leave to enjoy the maximum sickness benefits of Ms A is 40 days, calculated from 25/10/2016, Ms A took her sick leave to enjoy her sickness benefits of 30 days in 2016, so her sick leave of 07 days due to sickness is entitled to sickness benefits.

Ex 3: Ms B has the social insurance payment for 10 years for her heavy, hazardous or dangerous job; from 01/2016 to 8/2016, she takes leave to enjoy her sickness benefits of 37 days; from 9/2016, Ms B assumed a job in a normal condition. On 26/9/2016, Ms B took sick leave of 03 working days.

At the time of sick leave (9/2016), Ms B worked in normal condition so the time of leave to enjoy the sickness benefits in a year of Ms B is 30 days; at that point of time, Ms B enjoyed her sickness benefits of 37 days in 2016, so Ms B shall not be entitled to sickness benefits from 26/9/2016.

3. The time to enjoy the sickness benefits for the employees who take leave due to their disease included in the List of diseases with required long-term treatment issued by the Ministry of Health specified in Clause 2, Article 26 of the Law on social insurance and is guided as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ex 4: Ms Nguyen Thi A has a period of compulsory social insurance payment for 03 months and suffers from a disease specified in the list of diseases with required long-term treatment. The time to enjoy her maximum sickness benefits is as follows:

- A maximum of 180 days including the public holidays, New Year holidays and weekends;

- Where after the duration of 180 days has been enjoyed but still continuing the treatment, the employees shall continue the enjoy the sickness benefits but at lower level but a maximum of entitlement is equal to 03 months.

Therefore, the maximum time of leave to enjoy the sickness benefits of Ms A is 180 days and 03 months.

Ex 5: Mr B has a period of compulsory social insurance payment for 01 year and and suffers from a disease specified in the list of diseases with required long-term treatment. Mr.B has enjoyed the first 180 days, then continues his treatment and shall enjoy his sickness benefits at lower level but 01 year at most.

After stable treatment, Mr B returns to his work and has the social insurance payment for 02 years and continues his sick leave for treatment of disease (included in the List of diseases with required long-term treatment). Therefore, the time for leave fo enjoy the maximum sickness benefits of this time of treatment of Mr B will be 180 days and 3 years (the time of social insurance payment to calculate the time of maximum entitlement after the end of 180 leave days is the total time of social insurance payment).

4. Where the employees have disease or accident which is not the work accident during the time of annual leave, personal leave or unpaid leave as stipulated by law, then the time of sickness or accident coincided with the time of annual leave, personal leave or upaid leave shall not be entitled to the sickness benefits; the time of leave due to sickness or accident in addition to the time of annual leave, personal leave or unpaid leave is entitled to the sickness benefits as stipulated.

5. Where the employees have the time of leave to enjoy the sickness benefits from the end of previous year forwarded to the beginning of the next year, the time of leave to enjoy the sickness benefits of any year shall be included in the time of entitlement to sickness benefits of such year.

Article 5. Time to enjoy the benefits upon child’s sickness

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) In case of the same time, the employees have 02 children or more under 07 years of age who are sick, the time to enjoy the benefits upon child’s sickness is calculated by the actual time the employees leave their work to take care of their children. The maximum time the employees can take their leave for each child is specified in Clause 1, Article 27 of the Law on social insurance.

Ex: Ms A is participating in the compulsory social insurance, having 02 children under 07 years of age being sick with the following time: the first child is sick from 04/01 to 10/01/2016, the second child is sick from 07/01 to 13/01/2016. Ms A has to leave her work to take care of her children. Her weekend is the Sunday. Ms A has to leave her work to take care of her children. Her weekend is the Sunday. The time to enjoy the benefits upon child’s sickness of Ms A is calculated from the 4th date to the 13rd date of 2016 is 09 days (excluding 01 weekend as Sunday).

b) Where both parents participate in social insurance, depending on the condition of each person to alternate their leave to take care of their children. The maximum time to enjoy the benefits in a year of a father or mother for each child is specified in Clause 1, Article 27 of the Law on social insurance.

Ex 7: The married couple of Ms B are participating in compulsory social insurance. Their weekend is the Sunday. Their child is 5 years of age and is sick and hospitalized 11/01 to 05/02/2016. Due to working conditions, the married couple of Ms B must alternate their leave to take care of their child as follows:

- Ms B takes leave to take care her child from 11/01 to 17/01/2016 and from 25/01 to 05/02/2016;

- Ms B’s husband takes leave to take care her child from18/01 to 24/01/2016.

Therefore, the time to enjoy the benefits upon child’s sickness of the married couple of Ms B is calculated as follows:

+ For Ms B: The total days of leave to take care of her child is 19 days, except for 02 weekends on Sundays, the remaining day is 17. However, because her child is 5 years of age so the time of leave to enjoy the benefits upon child’s sickness is a maximum of 15 days. Therefore, the time to enjoy the benefits upon child’s sickness of Ms B is 15 days.

+ For Ms B’s husband: The total number of leave days to take care of his child is 07 days, except for 01 weekend on Sunday, the remaining day is 06 days. Therefore, the time to enjoy the benefits upon child’s sickness of Ms B’s husband is 06 days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ex 8: The married couple of Ms T participate in the compulsory social insurance and have a son of 5 years of age who is sick and hospitalized from 07/3/2016 to 11/3/2016. During their child’s hospitalization, both married couple of Ms T must take their leave to take care of their child.

In this case, both married couple of Ms T shall enjoy the benefits upon their child’s sickness with the time of 05 days.

Article 6. Rate of entitlement to sick benefits

1. The rate of entitlement to sick benefits specified in Clause 1, Article 26 and 27 of the Law on social insurance is calculated as follows:

Rate of entitlement to sickness benefits

=

Monthly salary paid for the social insurance of the preceding month before leave

x 75 (%) x

Number of days of leave entitled to sickness benefits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The number of days of leave entitled to sickness benefits is calculated according to the working days including the public holidays, New Year holidays and weekends.

2. The rate of entitlement to sickness benefits for the employees taking leave due to disease included in the List of diseases with required long-term treatment as stipulated in Clause 2, Article 26 of the Law on social insurance is calculated as follows:

Rate of entitlement to sickness benefits for disease with required long-term treatment

=

Monthly salary paid for the social insurance of the preceding month before sick leave

x

Rate of entitlement to sickness benefits (%)

 

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

In which:

a) The rate of entitlement to sickness benefits is calculated by 75% for the time of entitlement to sickness benefits of the employees in the first 180 days. After the end of entitlement to 180 days but still under treatment, the rate of entitlement to sickness benefits for the next period of time is calculated as follows:

- By 65% if the employees have the social insurance payment from full 30 years or more;

- By 55% if the employees have the social insurance payment between full 15 years and under 30 years;

- By 50% if the employees have the social insurance payment under 15 years.

b) The month of leave to enjoy the sickness leave is calculated from the date of starting the leave to enjoy the sickness leave of such month to the preceding date of the preceding next month. In case of odd day for incomplete month, the calculation of rate of entitlement to sickness benefits for such days is as follows:

Rate of entitlement to sickness benefits for disease with required long-term treatment

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

Rate of entitlement to sickness benefits (%)

x

Number of days of leave entitled to sickness benefits

24 days

In which:

- The rate entitlement to sickness benefits as stipulated under Point a of this Clause.

- The number of days of leave entitled to sickness benefits including public holidays, New Year holidays and weekends.

Ex 9: Ms N is participating in the compulsory social insurance, she has to take sick leave due to suffering from disease included in the List of diseases with required long-term treatment from 28/3/2016 to 05/6/2016.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The number of odd days for incomplete month is 09 days (from 28/5 to 05/6/2016).

3. Where the employees suffer from disease or accident which is not work accident or take leave to enjoy the benefits upon their child’s sickness right in the first month of participation in compulsory social insurance and the time of leave is from 14 working days or more in a month, the rate of entitlement to sickness benefits is calculated on the monthly salary as a basis for social insurance payment of such month.

Ex 10: Ms Ch is recruited to work in a company from 01/6/2016. On 06/6/2016, she has an accident and must take leave for treatment by the end of 6/2016. Ms Ch participate in the social insurance from her company’s registration with the monthly salary for social insurance payment as 5 million dong.

Where Ms Ch is entitled to the sickness benefits, the rate of entitlement to sickness benefits is calculated on the monthly salary as 5 million dong.

4. The employees take sick leave from 14 days or more in a month, the employees and the employers do not have to pay the social insurance of such month. This period of time shall not be calculated for entitlement to social insurance.

5. During the time the employees take leave to enjoy their sickness benefits due to suffering from a disease included in the List of diseases with required long-term treatment, the employees shall enjoy the health insurance paid by the social insurance fund for the employees.

6. The rate of entitlement to the sickness benefits shall not be adjusted when the Government adjusts the basic salary and regional minimum salary.

Article 7. Convalescence and recovery after sickness

1. After enjoying a period the sickness benefit from full 30 days or more in a year, even when suffering a disease included in the List of diseases with required long-term treatment issued by the Ministry of Health, the employees return to their work within the first 30 days but their health is still weak, they shall be entitled to take a leave for convalescence and recovery under the provisions of Article 29 the Law on social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In this case, Mr Ph has taken his sick leave to enjoy the benefits of convalescence and recovery after his sickness (his disease is not included in the List of diseases with required long-term treatment) for 05 days. Therefore, when returning to his work after his sick leave for surgery but his health is still weak, Mr Ph shall be entitled to take his sick leave for a maximum of 02 days (a maximum of 07 days for convalescence and recovery due to surgery but Mr Ph has taken 05-day leave for convalescence and recovery after his sickness).

2. The employees are eligible for convalescence and recovery in any year, the time of leave to enjoy the convalescence and recovery shall be calculated for such year.

Ex 12: Ms D had to take her leave for treating her disease included in the List of diseases with required long-term treatment from 01/8/2016 until 10/12/2016 (in 2016, Ms D has not taken her leave for convalescence and recovery after sickness). From 11/12/2016, Ms D returned to her work. On 04/01/2017, due to her unrecovered health, Ms D took her leave for convalescence and recovery in 10 days).

In this case, Ms D has taken her leave for convalescence and recovery in 10 days and this period of time is calculated for the year 2016.

3. Where the employees do not take their leave, they shall not be entitled to the benefits of convalescence and recovery.

Article 8. Dossier for settlement of sickness benefits

1. The dossier for settlement of sickness benefits shall comply with the provisions in Article 100 and 102 of the Law on social insurance.

2. The employees shall submit their dossiers specified in Clause 1 and 2, Article 100 of the Law on social insurance to the employers but not later than 45 days after returning to work.

Section 2: MATERNITY BENEFITS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The conditions to be entitled to maternity benefits of female employee who gives a birth, is a surrogate mother, a mother requesting surrogacy and employee who adopt a child under 06 months of age are specified in Clause 2 and 3, Article 31 of the Law on social insurance; Clause 3, Article 3 and Clause 1, Article 4 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

1. The period of 12 months before giving a birth or adopting a child is defined as follows:

a) In case of giving a birth a adopting a child before the 15th date of a month, the month of birth giving or adoption shall not be included in the period of 12 months before birth giving or adoption.

b) In case of giving a birth a adopting a child on 15th date onwards of a month and the social insurance is paid for such month, therefore the month of birth giving or adoption shall be included in the period of 12 months before birth giving or adoption. In case the social insurance is not paid for such month, the provisions under Point a of this Clause shall be applied.

Ex 13: Ms A gives a birth on 18/01/2017 and in 01/2017, she participates in social insurance. The period of 12 months before her birth giving is calculated from 02/2016 to 01/2017. If in this period of time, Ms A pays the social insurance from full 06 months or more or from 03 months or more in case of taking leave for prenatal care as ordered by the competent medical facility, Ms A is entitled to the prescribed maternity benefits.

Ex 14: In 8/2017, Ms B terminates her labor contract and gives a birth on 14/12/2017. The period of 12 months before birth giving is calculated from 12/2016 to 11/2017. If in this period of time, Ms B pays the social insurance for full 06 months or more or 03 months or more in case of taking leave for prenatal care as ordered by the competent medical facility, Ms B is entitled to the prescribed maternity benefits.

2. The conditions to enjoy the one-time subsidys upon birth giving are guided as follows:

a) In case only the father participates in the social insurance, the father must pay the social insurance from full 06 month or more within the period of 12 months before birth giving;

b) For the husband of the mother requesting surrogacy who must pay the social insurance from full 06 months or more within a period of 12 months to the time of child receipt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Period of leave fot the maternity benefits

1. The female employees giving birth shall be entitled to take maternity leave before and after birth giving in accordance with the provisions in Clause 1, Article 34 of the Law on social insurance with the following guidelines:

a) During the period of maternity leave before birth giving but the baby is born dead. If the female employees meet the conditions specified in Clause 2, Article 31 of the Law on social insurance, in addition to maternity benefits for the leave to enjoy the maternity benefits before birth giving, the female employees are entitled to take leave to enjoy the benefits specified in Article 33 of the Law on social insurance from the time of stillbirth.

Ex 15: Ms C participates in compulsory social insurance continuously for 03 years and is 8 months pregnant. She takes leave for maternity benefits before leave. One month after her leave, the baby is born dead. Therefore, in addition to the entitlement to maternity benefits until the stillbirth, Ms C is also entitled to take leave for maternity benefits as ordered by the competent medical facility but not more than 50 days including the public holidays, New Year holidays and weekends.

b) Where the female employees take leave for maternity benefits before birth giving but the baby is born dead. If the female employees meet the conditions specified in Clause 2, Article 31 of the Law on social insurance, in addition to the maternity benefits for the period of time of leave for maternity benefits before birth giving, the female employees are also entitled to the benefits specified in Clause 3, Article 34 of the Law on social insurance.

2. In case of death of mother after birth giving, the father or the direct nurturer shall enjoy the maternity benefits specified in Clauses 4, 5 and 6, Article 34 of the Law on social insurance and with the following guidelines:

a) Where only the mother participates in the social insurance but the mother is dead after giving birth, the father or the direct nurturer shall enjoy the maternity benefits for the remaining period time of the mother. The rate of entitlement to maternity benefits is calculated on the basis of average monthly salary paid for social insurance of the 06 months before leave for maternity benefits of the mother.

b) Where both parents participate in the social insurance but the mother is dead after giving a birth, the father can take leave for maternity benefits for the remaining period time of the mother. The rate of entitlement to maternity benefits is calculated on the basis of average monthly salary paid for social insurance of the 06 months before leave for maternity benefits of the father.

c) Where only the mother participates in the social insurance but does not meet the conditions specified in Clause 2 or 3, Article 31 of the Law on social insurance and is dead, the father or the direct nurturer shall enjoy the maternity benefits until the baby is 06 months of age. The rate of entitlement to maternity benefits is calculated on the basis of average monthly salary paid for social insurance of the 06 months before leave for maternity benefits of the mother.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Where the father or the direct nurturer specified under Point b and d of this Clause does not take leave, he or she shall enjoy the maternity benefits. The rate of entitlement to maternity benefits is calculated on the basis of average monthly salary paid for social insurance of the 06 months before leave for maternity benefits of the mother.

e) Where only the father participates in the social insurance and the mother is dead or encounters risk after giving a birth and not being healthy to take care of the baby as certified by the competent medical facility, the father shall take leave for entitlement of maternity benefits until the child is full 06 months of age. The rate of entitlement to maternity benefits is calculated on the basis of average monthly salary paid for social insurance of the 06 months before leave for maternity benefits of the father.

g) For the cases specified under Points b, d and e of this Clause but the father pays the social insurance of less than 06 months, the rate of entitlement to maternity benefits is calculated on the basis of average monthly salary of the months of social insurance payment.

3. Where the female employees have pregnancy of twin or more and when giving a birth, a baby is dead, the mother shall enjoy the maternity benefits for the live baby. The period of time for entitlement to maternity benefits is based on the number of children born, including the dead baby.

Where all babies are dead, the period of time for entitlement to maternity benefits shall comply with the provisions in Article 33 of the Law on social insurance for each stillbirth. No overlapping calculation of time of entitlement is done.

Where all babies are born dead, the period of time of leave for entitlement of maternity benefits shall comply with the provisions in Clause 2, Article 34 of the Law on social insurance applicable to the last dead baby.

Article 11. Period of time to enjoy maternity benefits for child adoption

The employees adopting a child under 06 months of age shall be entitlted to take leave to enjoy the maternity benefits in accordance with the provisions in Article 36 of the Law on social insurance. Where the employees meet the conditions to enjoy the maternity benefits specified in Clause 2, Article 31 of the Law on social insurance but do not take leave, they shall be entitled to one time benefits specified in Article 38 of the Law on social insurance.

Article 12. Rate of entitlement to maternity benefits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Average monthly salary paid for social insurance as a basis for entitlement to meternity leave is the average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months before leave taking. If the time of social insurance payment is not consecutive, it shall be accrued.

Where the female employees work until the time of birth giving and the month of birth giving or child adoption is included in the period of 12 months prior to birth giving or child adoption, the Average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months before taking leave, including the month of birth giving or child adoption.

Ex 16: Ms gives a birth on 16/3/2016 and has a period of time of social assurance payment as follows:

- From 10/2015 to 01/2016 (4 months): paying the social insurance on salary of 5,000,000 dong/ month;

- From 02/2016 to 3/2016 (2 months): paying the social insurance on salary of 6,500,000 dong/ month;

The average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months before Ms C takes leave is calculated as follows:

Average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months prior to leaving taking

=

(5,000,000 x 4) + (6,500,000 x 2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

=

5,500,000 (dong/month)

Therefore, the average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months prior to leaving taking as a basis for calculation of Ms C's is 5,500,000/month

Ex 17: Ms D gives a birth on 13/5/2017 (subject to the case of taking leave for prenatal care as ordered by the competent medical facility) and has a period of time of social assurance payment as follows:

- From 5/2014 to 4/2016 (24 months): paying the social insurance on salary of 8,500,000 dong/ month;

- From 5/2016 to 8/2016 (4 months): paying the social insurance on salary of 7,000,000 dong/ month;

- From /2016 to 4/2017 (8 months), taking leave for prenatal care and paying no social insurance.

The average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months before Ms D takes leave is calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months prior to leaving taking

=

(7,000,000 x 4) + (8,500,000 x 2)

6

 

=

7,500,000 (dong/month)

Therefore, the average monthly salary paid for social insurance of the last 06 months prior to leaving taking as a basis for calculation of Ms D's is 7,500,000/month

b) Where the employees enjoy the maternity benefits in accordance with the provisions in Article 32, 33 and Clauses 2, 4, 5 and 6, Article 34 and 37 of the Law on social insurance right in the first month of participation in social insurance, the rate of entitlement to maternity benefits is calculated on the salary as a basis for social insurance payment of such month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Where the labor contract is expired during the period of time the employees take leave to enjoy the maternity benefits, the period of time to enjoy the maternity benefits from the leave to the expiration of labor contract is calculated as the period of time of social insurance payment. The period of time to enjoy the maternity benefits after the expiration of labor contract shall not be calculated as the period of time of social insurance payment.

b) The period of time to enjoy the maternity benefits of the employees who terminates their labor contract, work contract or resign prior to the time of birth giving or adoption of a child under 06 months of age specified in Clause 4, Article 31 of the Law on social insurance shall not be calculated as the period of time of social insurance payment.

c) Where the female employees return to work prior to the end of their prescribed maternity leave duration, the period of time to enjoy the maternity benefits from the leave to the time of returning to work prior to the end of their prescribed maternity leave duration is calculated as the period of time of social insurance payment. From the time of returning to work prior to the end of the maternity leave duration, the female employees shall also be entitled to the maternity benefits until the end of duration specified in Clause 1 or 3, Article 34 of the Law on social insurance but the employees and the employers must pay the social insurance and health insurance.

d) Where the father or the direct nurturer, the mother and father requesting the surrogacy or the direct nurturer is entitled to the maternity benefits but does not take leave, employees and the employers shall have to pay the social insurance and health insurance.

3. The rate of entitlement to maternity benefits of the employees shall not be adjusted when the Government adjust the increase in base salary and regional minimum salary rate.

4. The period of time of leave to enjoy the maternity benefits is calculated as the period of time of social insurance payment specified in Clause 2 of this Article and is recorded on the basis of salary paid for social insurance of the month prior to the leave to enjoy the maternity benefits. Where during the period of time of leave to enjoy the maternity benefits, the employees receive the pay rise, the social insurance shall be recorded on the basis of the employees’ new salary rate from the time of pay rise.

For the employees who are working under heavy, hazardous or dangerous or particularly heavy, hazardous or dangerous occupation or job specified in the list issued by the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health or working in regions with regional allowance coefficient of 0.7 or more take their leave to enjoy their maternity benefits, the period of time of leave to enjoy the maternity leave is calculated as the period of time to work under heavy, hazardous or dangerous or particularly heavy, hazardous or dangerous occupation or job or work in regions with regional allowance coefficient of 0.7 or more

Article 13. Convalescence and recovery after maternity leave

1. The female employees and female employee as surrogate mother shall be entitled to take leave for convalescence and recovery in accordance with the provisions in Article 41 of the Law on social insurance and Point c, Clause 3, Article 3 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ex 18: Ms Th is participating in the compulsory social insurance. On 15/12/2016, she returns to her work after a period of time of leave to enjoy her maternity benefits. On 10/01/2017, due to her unrecovered health, she is permitted by her company to take leave for convalescence and recovery in 05 days.

For the case of Ms Th, she is entitled to take leave for convalescence and recovery in 05 days and this period of time is calculated for the year 2016.

Article 14. Dossier for settlement of maternity benefits

1. The dossier for settlement of maternity benefits shall comply with the provisions in Article 101 and 102 of the Law on social insurance and Article 5 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

2. The employees shall submit their presecribed dossiers to the employers but not later than 45 days after returning to work.

Where the employees terminate their labor contract, work contract or resign before the time of birth giving, child receipt, child adoption, they should submit their dossier and present their social insurance book to the social insurance body of their residence.

Section 3: RETIREMENT BENEFITS

Article 15. Conditions to enjoy old-age benefits

1. The employees from full 50 years of age or more shall enjoy the old-age benefits when resigning if having the social insurance payment of 20 years or more including full 15 years working in coal pit specified in the Annex issued with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ex 19: Mr N has 30 years of social insurance payment, in which from 01/1998 to 12/2007, he works under heavy, hazardous or dangerous occupation or job. From 01/2008 to 3/2016, he is transferred to work at the place with regional allowance coefficient of 0.7 (still works under heavy, hazardous or dangerous occupation or job). Mr N resign in 4/2016 when he is full 57 years of age.

For case of Mr N, he has a total time of working under heavy, hazardous or dangerous occupation or job and the period of time of working at the place with regional allowance coefficient of 0.7 or more is 18 years and 03 months (from 01/1998 to 12/2007 and from 01/2008 to 3/2016). By the time of resignation, Mr N is eligible for pension without having the condition of decrease in working capacity from 61% or more.

3. The conditions to enjoy pension for female employees who work part-time or full-time in communes, wards or town as specified in Clause 3, Article 54 of the Law on social insurance with the following guidelines:

a) The identification of working full-time or part-time in communes, wards or town is based by the time of resignation to enjoy the social insurance benefits;

b) The time of social insurance payment from full 15 to under 20 years is the time of compulsory social insurance payment.

Ex 20: Ms Th has worked from 1/1998 as a primary teacher. In 4/2012, she became a Chairman of Vietnam Women's Union at the communal level. Ms Th is full 55 years of age and shall resign in 4/2016.

For the case of Ms Th, by the time prior or her resignation, she is a full-time official at communal level (Chairman of Vietnam Women's Union at the communal level) and has a period of time of 18 years and 03 months of compulsory social insurance payment. Ms Th is eligible for entitlement to pension as stipulated in Clause 3, Article 54 of the Law on social insurance.

Ex 21: Ms Q works part-time in a commune. By the time of full 55 years of age, Ms Q has 18 years of social insurance payment (including a period of time of 04 years of voluntary social insurance payment).

For the case of Ms Q, she does not have full 15 years of compulsory social insurance payment at the age of full 55 years, therefore she is not entitled to pension as stipulated in the provisions of Clause 3, Article 54 of the Law on social insurance. Ms Q can choose to make one time payment of voluntary social insurance for the missing 02 years to enjoy pension or receive one time social insurance in accordance with regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ex 22: Mr C was born in 3/1956 and work under normal condition. By the end of 3/2016, Mr C has 19 years and 7 months of social insurance payment. In this case, Mr C can make one-time payment of social insurance for the 05 missing months. In 4/2016, Mr C makes one-time payment for the 05 missing months to the social insurance body. Mr C shall enjoy his pension from 4/2016.

In the above case of Mr C, in 7/2016, he make one-time payment of social insurance for the 05 missing months and is entitled to his pension from 7/2016.

Ex 23: Mr H was born in 3/1963 and has 19 years and 06 months of compulsory social insurance payment; in 3/2016, he is concluded by the medical evaluation Board that his working capacity is reduced by 63%. Therefore, Mr H meets the age condition and reduction level of working capacity to enjoy his pension but still lacks 06 months of compulsory social insurance payment. He can continue to make compulsory social insurance payment for the 06 missing months. The time to enjoy pension of Mr H is from 4/2016.

Article 16. Conditions to enjoy pension upon reduction in working capacity

When resigning, if the employees have full 20 years or more of social insurance payment, they shall enjoy their pension at a lower rate if subject to one of the following cases:

1.Their working capacity is reduced from 61% to 80% and ensure the age conditions according to the following table:

Year of resignation for pension entitlement

Age condition for male employees

Age condition for female employees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Full 51 years of age

Full 46 years of age

2017

Full 52 years of age

Full 47 years of age

2018

Full 53 years of age

Full 48 years of age

2019

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Full 49 years of age

From 2020 onwards

Full 55 years of age

Full 50 years of age

2. Their working capacity is reduced from 81% or more and male employees are full 50 years of age, female employees are full 45 years of age.

3. Their working capacity is reduced from 61% or more and have full 15 years or more working under the particularly heavy, hazardous or dangerous occupation or job specified in the list promulgated by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health.

Article 17. Monthly pension rate

1. The monthly pension rate of the employees meeting the conditions specified in Article 16 of this Circular is calculated in accordance with the provisions in Clause 1 and 2, Article 7 of Decree No. 115/2015/ND-CP and then is reduced by 2% for each year of retirement prior to the prescribed age.

Ex: Ms A is 53 years of age, works under normal conditions. Her working capacity is reduced by 61%. She has 26 years and 04 months of social insurance payment and retires in 06/2016. The percentage of Ms A’s pension entitlement is calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From the 16th year to the 26th years is 11 years: 11 x 3% = 33%;

- 04 months is calculated as ½ year: 0.5 x 3% = 1.5%

- The total of above percentage is 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (only calculating up to 75%);

- Ms A retires 02 years prior to the prescribed age of 55, therefore the percentage of calculation of pension is reduced by 2 x 2% = 4%;

Therefore, the percentage of Ms A’s pension entitlement is 75% - 4% = 71%. In addition, because Ms A ‘s time of social insurance payment is more than the respective number of year by 75%( more than 25 years), she still enjoy the one-time subsidy upon retirement: 1.5 year x 0.5 month of the average monthly salary paid for social insurance.

a) Where the retirement age has the odd time up to 06 months, the reduction is 1%, no reduction of percentage if over 06 months due to retirement prior to the age of such year.

Ex 25: Ms K’s working capacity is reduced by 61% and she resign to enjoy pension in 01/2019 at the age of 50 years and 01 month. She has 28 years of social insurance payment. The percentage of pension entitlement is calculated as follows:

- 45% for the first 15 years;

- From the 16th year to the 28th years is 13 years: 13 x 2% = 26%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ms K retires at the age of 50 years and 01 month (retiring 04 years and 11 months prior to the age of 55), therefore the reduction percentage due to retirement prior to the prescribed age is 8% + 1% = 9%;

Therefore, the percentage of Ms K’s monthly pension is 71% - 9% = 62%.

b) The age milestone to calculate the number of years of retirement before the prescribed age as a basis for calculation of reduced percentage of pension entitlement shall comply with the provisions in Clause 3, Article 7 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

Ex 26: Mr Q resigns to enjoy pension in 04/2017 at the full age of 49. Mr Q has 27 yeasrs of social insurance payment including full 15 years working in coal pit; his working capacity is reduced by 61%. The percentage of Mr Q’s pension entitlement is calculated as follows:

- 45% for the first 15 years;

- From the 16th year to the 27th years is 12 years: 12 x 2% = 24%;

- The total of 02 above percentages is: 45% + 24% = 69%;

- Mr Q retires 01 year prior to the prescribed age of 50, therefore the reduction percentage due to retirement prior to the prescribed age is 2%.

Therefore, the percentage of Ms K’s monthly pension is 69% - 2% = 67%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The percentage of Ms M’s pension entitlement is calculated as follows:

- 45% for the first 15 years;

- From the 16th year to the 25th years is 10 years: 10 x 3% = 30%;

- The total of 02 above percentages is: 45% + 30% = 75%;

- Because the dossier indicates Ms M was born in 1962, therefore, take 01/01/1962 as a basis for calculation of year of retirement prior to the prescribed age. Therefore, at the age of pension entitlement, Ms M is 51 years and 01 month of age, therefore the reduction percentage due to retirement prior to the prescribed age is 1%

Therefore, the percentage of Ms A’s pension entitlement is 75% -1% = 74%.

2. When calculating the percentage of pension entitlement, if the time of social insurance payment has the odd months, then from 01 to 06 months is calculated as a half year; from 07 to 11 months is calculated as 01 year.

Ex 28: Mr G works under normal conditions. His working capacity is reduced by 61%, resigns to enjoy pension in 2018 at the age of 56 years and 07 months of age, has 29 years and 07 months of social insurance payment. The percentage of monthly pension entitlement is calculated as follows:

- The number of years of social insurance payment of Mr G is 29 years and 07 months, the number of odd months of 07 months is calculated as 01 year, therefore the number of years of social insurance payment to calculate his pension entitlement is 30 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From the 17th year to the 30th years is 14 years: 14 x 2% = 28%;

- The total of 02 above percentages is: 45% + 28% = 73%.

- Mr G retires at the age of 56 and 07 months (retires 03 years prior to the prescribed age of 60)

Therefore, the percentage of Mr G’s pension entitlement is 73% - 6% = 67%.

Ex 29: Mr S resigns to enjoy his pension entitlement in 2016 at the age of 51. Mr S has 15 years of working under heavy and hazardous work. His working capacity is reduced by 61% and he has 27 years and 03 months of social insurance payment. The percentage of Mr S ’s pension entitlement is calculated as follows:

- The number of social insurance payment is 27 years and 03 months. The number of odd month is 03 calculated as 0.5 year. Therefore the number of years of social insurance payment to calculate pension entitlement of Mr S is 27.5 years.

- 45% for the first 15 years;

- From the 16th year to the 27,5 th year is 12.5 years: 12,5 x 2% = 25%;

- The total of 02 above percentages is: 45% + 25% = 70%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Therefore, the percentage of Mr S ’s pension entitlement is 70% - 8% = 62%.

Article 18. Time for pension entitlement

1. The time to meet the age conditions to enjoy pension is the 1st date of the month succeeding the month of birth of the year the employees are eligible for pension entitlement age. In case the birth month is December, the time for pension entitlement age is the 01st date of January of the year succeeding the year the employees are eligible for pension entitlement age.

Ex 30: Mr A was born on 01/3/1956 and works under normal condition. The time Mr A is eligible for pension entitlement age is 01/4/2016.

Ex 31: Mr M was born on 01/12/1956 and works under normal condition. The time Mr M is eligible for pension entitlement age is 01/01/2017.

2. The time to meet the age conditions to enjoy pension for case of unidentifired date and month of birth (only indicated year of birth) is the 1st date of January of the year succeeding the year the employees are eligible for pension entitlement age.

Ex 32: Ms C works under normal condition. Her dossier only indicates her year of birth as 1961. The time Ms C is eligible for pension entitlement age is 01/01/2017.

3. The time to be eligible for pension entitlement age upon the reduction in working capacity for persons who meet the age conditions and the time of social insurance payment is calculated from the 1st date of the month succeeding the month with conclusion of reduction in working capacity according to the cases specified in Article 16 of this Circular.

Ex 33: Ms D was born on 10/5/1965 and has 23 years of complusoty social insurance payment. On 05/7/2016, the medical evaluation Board concludes that Ms D’s working capacity is reduced by 61%. The time Ms D is eligible for pension due to reduced working capacity is 01/8/2016.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the employers submit dossier late compared with regulation, they must explain in writing stating the reasons and take responsibility before law for the contents of explanation.

5. The time to enjoy pension for cases without original dossier specified in Clause 7, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP is the time recorded in the written resolution of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs.

Article 19. One-time social insurance

1. The one-time social insurance is done under the provisions in Article 60 of the Law on social insurance, the Resolution No. 93/2015/QH13 dated 22/06/2015 of the National Assembly on implementing the policy on entitlement to one-time social insurance for the employees and Article 8 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

The average monthly salary for social insurance payment as a basis for calculating the one-time social insurance shall comply with the provisions in Article 62 of the Law on social insurance, Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP and Article 20 of this Circular. Where the time of social insurance payment under the salary stipulated by the State still misses the number of last years specified in Clause 1, Article 20 of this Circular, the average of monthly salary of the months of social insurance payment.

2. The rate of entitlement to one-time social insurance of the employees having the time of social insurance payment of under 01 year is equal to 22% of the rates of monthly salary of social insurance payment, the maximum rate is equal to 02 months of the average monthly salary of social insurance payment.

3. The rate of entitlement to one-time social insurance for the employees who have both time of voluntary social insurance and time of compulsory social insurance payment excluding the amount of money financed by the State to pay the voluntary social insurance of each period, except for the case specified under Point d, Clause 1, Article 8 of Decree No. 115/2015/ND-CP. The calculation of one-time social insurance is done as the employees are not financed by the state for social insurance payment, then minus the amount financed by the state for compulsory social insurance payment.

The amount financed by the state for compulsory social insurance payment is calculated by the total amount monthly financed by the state paid for compulsory social insurance. The monthly financing rate is calculated by the following formula:

Amount financed by the State for month i

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.22

x

Poverty standard in rural area in month i

x

Financing percentage by the state in month i

4. When calculating the rate of entitlement to one-time social insurance in case the time of social insurance payment has the odd months, then from 01 to 06 months is calculated as a half year; from 07 to 11 months is calculated as 01 year.

In case of calculation before 01/01/2014, if the time of social insurance payment has the odd months, such odd months shall be transferred to stage of social insurance payment from 01/01/2014 onwards as a basis for calculation of one-time social insurance.

Ex 34: Mr T has 16 years and 04 months to pay the social insurance (including 10 years and 02 months of social insurance payment before 01/01/2014). Mr T’s one-time social insurance is calculated as follows:

- Mr T has 10 years and 02 months of social insurance payment before 2014; the odd 02 months shall be transferred to the stage from 2014. Therefore, the number of months of social insurance payment to calculate Mr T’s one-time social insurance as 10 years before 2014 and 06 years and 04 months of social insurance payment for the period from 2014 onwards (calculated as 6.5 years).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Rate of entitlement to one-time social insurance

=

1.5 months x 10 years + 2 months x 6.5 years

x

Average monthly salary paid for social insurance

Therefore, the rate of entitlement to one-time social insurance of Mr T is calculated as 28 months of average monthly salary paid for social insurance.

5. The time to calculate the entitlement to one-time social insurance is the time specified in decision of the social insurance body. The adjustment of salary paid for social insurance to calculate the entitlement to one-time social insurance is based on the time specified in the decision of the social insurance body.

Ex 35: Mr V is subject to the social insurance payment under the salary system stipulated by the state from 1996 to the end of 2014. Based on Mr V’s request on 20/02/2016, on 01/3/2016, the social insurance body issues the decision on settlement of Mr V’s one-time social insurance.

Therefore, Mr V’s one-time social insurance is calculated on the base salary at the time of 01/3/2016.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The average monthly salary paid for social insurance of the employees subject to the social insurance payment under the salary system stipulated by the state having the full period of time of social insurance payment under the salary system specified in Clause 1, Article 62 of the Law on social insurance and Clause 1, Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP guided as follows:

a) For the employees starting their social insurance before 01/01/1995:

Mbqtl

=

Total monthly salary paid for social insurance of the last 05 years (60 months) before resignation

60 months

b) For the employees starting their social insurance from 01/01/1995 to 31/12/2000:

Mbqtl

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

72 months

c) For the employees starting their social insurance from 01/01/2001 to 31/12/2006:

Mbqtl

=

Total monthly salary paid for social insurance of the last 07 years (96 months) before resignation

96 months

d) For the employees starting their social insurance from 01/01/2007 to 31/12/2015

Mbqtl

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

120 months

dd) For the employees starting their social insurance from 01/01/2016 to 31/12/2019”

Mbqtl

=

Total monthly salary paid for social insurance of the last 15 years (180 months) before resignation

180 months

e) For the employees starting their social insurance from 01/01/2020 to 31/12/2024:

Mbqtl

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

240 months

g) For the employees starting their social insurance from 01/01/2025 and later:

Mbqtl

=

Total monthly salary paid for social insurance of the whole period of time of payment

Total months of social insurance payment

In which:

Mbqtl: monthly salary paid for social insurance

The monthly salary paid for social insurance based on scale, grade, rank and position allowances, extra-seniority allowances, vocational seniority allowances (if any). This salary is calculated on the base salary at the time of calculating the average monthly salary paid for social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mbqtl

=

Total monthly salary paid for social insurance of the months of social insurance payment

Total months of social insurance payment

In which:

Mbqtl: Average monthly salary paid for social insurance

The monthly salary paid for social insurance is the monthly salary paid for social insurance and is adjusted in accordance with the provisions in Clause 2, Article 63 of the Law on social insurance and Clause 2, Article 10 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

3. The average monthly salary paid for social insurance of the employees who both have the time of social insurance payment subject to the salary system stipulated by the State and have the time of social insurance payment subject to the salary system decided by the employer under Clause 3, Article 62 of the Law on social insurance and Clause 3, Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

Mbqtl

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total monthly salary paid for social insurance stipulated by the State

+

Total monthly salary paid for social insurance of the months of social insurance payment salary system decided by the employer

Total months of social insurance payment

In which:

a) The total monthly salary paid for social insurance under the salary system stipulated by the State is calculated by the product between the total months of social insurance payment under the salary system stipulated by the State and the average monthly salary paid for social insurance.

The average monthly salary paid for social insurance is calculated in accordance with the provisions in Clause 1 of this Article.

b) Where the employees have 02 stages or more subject to the salary system stipulated by the State is calculated, the total monthly salary paid for social insurance under the salary system stipulated by the State is calculated as stipulated under Point a of this Clause in which the total months of social insurance payment under the salary system stipulated by the State is the total months of social insurance payment under the salary system stipulated by the State of the stages.

Ex 36: Mr Q resigns to enjoy pension at the age of 60. He has 23 years and 09 months of social insurance payment. The development of time of Mr Q’s social insurance payment is as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From 01/1997 to 9/2006 (9 years and 9 months), he pays the social insurance under the salary system decided by his employer.

- From 10/2009 to 9/2016 (7 years), he pays the social insurance under the salary system stipulated by the State.

Mr Q enjoys pension from 10/2016.

Mr Q’s total monthly salary under the salary system stipulated by the State is calculated under Point b mentioned above as follows:

- The total months of social insurance payment under the salary system stipulated by the State is 7 years + 7 years =14 years (168 months).

- Mr Q’s average monthly salary paid for social insurance under the salary system stipulated by the State is calculated as follows:

Mbqtl

=

Total monthly salary paid for social insurance of the last 05 years of social insurance payment under the salary system stipulated by the State (from 10/2011 to 9/2016)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Therefore, Mr Q’s total monthly salary paid for social insurance under the salary system stipulated by the State is calculated as 168 months x Mbqtl.

Ex 37: Mr T resigns to enjoy pension at the full age of 60. He has 22 years of social insurance payment. The development of time of Mr T’s social insurance payment is as follows:

- From 01/1996 to 12/2002 (7 years), he pays the social insurance under the salary system stipulated by the State.

- From 01/2003 to 12/2013 (11 years), he pays the social insurance under the salary system decided by his employer.

- From 01/2014 to 12/2017 (4 years), he pays the social insurance under the salary system stipulated by the State.

Mr T shall enjoy his pension from 01/2018.

Mr T’s total monthly salary under the salary system stipulated by the State is calculated as follows:

- The total months of social insurance payment under the salary system stipulated by the State is 7 years+ 4 years =11 years (132 months).

- Mr T’s average monthly salary paid for social insurance under the salary system stipulated by the State is calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

=

Total monthly salary paid for social insurance of the last 06 years of social insurance payment under the salary system stipulated by the State (24 months from 01/2001 to 12/2002 equal to 48 months from 01/2014 to 12/2017)

 

72 months

- Therefore, Mr T’s total monthly salary paid for social insurance under the salary system stipulated by the State is calculated as 132 months x Mbqtl.

4. The pension of employees subject to the salary system stipulated by the State who have paid their social insurance insurance including the seniority allowances then shift to another job with or without seniority allowances before retirement shall comply with the provisions in Clause 6, Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

a) Where the employees subject to the salary system stipulated by the State who have paid their social insurance insurance including the seniority allowances then shift to another job without seniority allowances and in the monthly salary paid for social insurance as a basis for calculation of pension, there is no seniority allowance, the average monthly salary is taken as basis for social insurance payment at the time of retirement plus the highest seniority allowances (if enjoyed) based on the time of social insurance payment including the seniority allowances converted under the salary system at the time of retirement as a basis for calculation of pension.

Ex 38: Mr H is the Chief of Ministerial Office, retires and enjoys pension from 01/4/2016. He has 30 years of social insurance payment. Before working as the Chief of Ministerial Office, he was a procurator of the People's Procuracy with 14 years as seniority and his salary coefficient is 5.08. Mr. H has the development of social insurance payment of the last 05 years as follows (assuming that the base salary at the time of 4/2016 is 1.150.000 dong/month).

- From 4/2011 to 3/2014 = 36 months, salary coefficient: 6.2;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From 4/2014 to 3/2016 = 24 months, salary coefficient: 6.56:

1.150,000 dong x 6,56 x 24 month = 181,056,000 dong.

- The average monthly salary paid for social insurance of the last 5 years as the basis for calculation of Mr H’s pension is:

(256,680,000 dong + 181,056,000 dong)

= 7,295,600 dong/month.

60 months

- Mr H’s seniority allowances before shifting the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs are added into the average monthly salary as a basis for calculation of pension as follows:

Mr H’s salary coefficient before shifting the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs is 5,08;

1,150,000 dong x 5.08 x 14% = 817,880 dong.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7,295,600 dong + 817,880 dong = 8,113,480 dong

- Mr H’s monthly pension is:

8,113,480 dong x 75% = 6.085.110 dong/month.

b) Where the employees subject to the salary system stipulated by the state have paid the social insurance including the seniority allowances then shifted to another job with seniority allowances and in the monthly salary paid for social insurance as a basis for calculation of pension, the seniority allowances are included, the average monthly salary paid for social insurance to calculate the pension shall comply with the provisions in Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP and Clause 1 of this Article.

Ex 39: Mr M was a former Customs officer and shifted to be a procurator of People’s Procuracy. He resigns to enjoy pension from 01/4/2016. He has 27 years of social insurance payment including 11 years as seniority of teacher and 16 years as seniority of procuracy. Mr M’s development of salary paid for social insurance of the last 5 years is as follows (assuming the base salary in 04/2016 is 1,150,000 dong/month).

- From 4/2011 to 3/2014 = 36 months, salary coefficient: 5.76; seniority: 25%:

1,150,000 dong x 5.76 x 1.25 x 36 months = 298,080,000 dong

- From 4/2014 to 3/2016 = 24 months, salary coefficient: 6.10, seniority: 27%:

1,150,000 dong x 6.10 x 1.27 x 24 months = 213,817,200 dong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

359,931,600 dong+ 256,365,360 dong

= 8,531.620 dong/month.

60 months

- Mr M’s monthly pension is

8,531,620 dong/month x 69% = 5,886,818 dong/month.

c) Where the employees subject to the salary system stipulated by the state have paid the social insurance including the seniority allowances then shifted to another job without seniority allowances and there is no seniority allowances in the monthly salary paid for social insurance, then the employees shifted to another job with seniority allowances and there is seniority allowances in the monthly salary paid for social insurance or vice versa. In this case, the calculation of pension is based on the last job before retirement (job with or without seniority allowances) in accordance with the provisions under Point a or b of this Clause.

d) Where the employees subject to the salary system stipulated by the state have paid the social insurance including the seniority allowances then shifted to another job with or without seniority allowances; upon retirement, in the monthly salary paid for social insurance of the last years to calculate the pension, there is a time of social insurance payment with or without seniority allowances. If the pension rate calculated under Point b of this Clause is lower, the salary paid for social insurance including the preceding seniority allowances corresponding to the number of years specified in Clause 1 of this Article, the monthly salary paid for social insurance is converted to the salary system specified at the time of retirement to calculate the average monthly paid for social insurance.

Ex 40: Mr P was a Customs officer with 27 years as seniority In 4/2013, he shifted to work as a Specialist of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs. He shall resign to enjoy his retirement benefits from 01/04/2016. He has 30 years of social insurance payment. Mr P’s development of social insurance payment in some last years before retirement is as follows (assuming that the base salary in 4/2016 is 1,150,000 dong/month).

- From 4/2008 to 3/2010 = 24 months, salary coefficient: 6.2; seniority allowances: 24%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From 4/2013 to 3/2016 = 36 months, salary coefficient: 6.92; no seniority allowances;

Mr P’s pension calculated by the last years before retirement is lower than compared with the pension calculated by the previous years with seniority allowances. Therefore, the average monthly salary to calculate Mr P’s pension is calculated as follows:

- From 4/2008 to 3/2010 = 24 months, salary coefficient: 6.2; seniority allowances: 24%;

1,150,000 dong x 6.56 x 24 months x 1.24 = 212,188.800 dong.

- From 4/2010 to 3/2013 = 36 months, salary coefficient: 6.56; seniority allowances: 27%;

1,150,000 dong x 6.56 x 36 months x 1.27 = 344.911.680 dong.

- The average monthly salary paid for social insurance as basis for calculation of Mr P’s pension is:

212,188,800 dong + 344,911,680 dong

= 9,285,008 dong/month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Mr P’s monthly pension is:

9,285,008 dong x 75% = 6,963,756 dong/month.

(If calculating by the number of last years before retirement, Mr P’s pension is 6.455.364 dong/month).

e) Where the employees do not actually pay the social insurance including the seniority allowances, they shall not be subject to the application of provisions in Clause 6, Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP and the provisions in this Clause to enjoy their pension.

5. The time of social insurance payment of the persons working part-time in communes, wards or towns; the time of social insurance payment according to Decree No. 09/1998/ND-CP dated 23/01/1998 of the Government amending and adding Decree No. 50/CP dated 26/7/1998 of the Government on regulation on benefis of living costs for the officers of communes, wards or towns (referred to as Decree No. 09/1998/ND-CP). The time of work at communal level entitled to social insurance is calculated as the time of social insurance payment under the salary system stipulated by the State as a basis for calculation of average monthly salary paid for social insurance.

Article 21. Benefits of social insurance for persons who are enjoying their monthly pension, benefits of social insurance when such persons go abroad to settle

1. The persons who are enjoying their monthly pension, benefits of social insurance go abroad to settle shall receive the one-time subsidys if requesting.

2. The one-time subsidy rate for the persons enjoying their pension is calculated as per the time of social insurance in which each year of social insurance payment before 2014 is calculated as 1.5 month of currently enjoyed pension; each year of social insurance payment from 2014 onwards is calculated as 02 months of currently enjoyed pension; then for each month of pension entitlement, the one-time subsidy minus 0.5 month of pension. The lowest level is equal to 03 months of currently enjoyed pension.

Where the persons are enjoying their pension but the time of work is converted to calculate the ratio of pension entitlement, the one-time payment is calculated by their actual time of work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ms Th’s one-time subsidy is calculated as follows:

One-time subsidy rate

=

 (22 x 1.,5 + 2 x 2) - 12 x 0.5

x 4 million dong

Ms Th’s one-time subsidy rate is 124 million dong

Ex 42: Ms Q has 25 years of social insurance payment and has enjoyed her pension for 10 years. Her currently enjoyed pension is 3.5 million dong/month. In 01/2018, Ms Q shall go abroad to settle and request one-time subsidy.

Ms Q’s one-time subsidy is calculated as follows:

One-time subsidy

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (25 x 1.5) - (120 x 0.5)

x 3.5 million dong

One-time subsidy = - 22,5 x 3.5 million dong.

According to the way of calculation of one-time subsidy, Ms Q has enjoyed the excessive amount by the time of social insurance payment. Therefore, Ms Q only enjoys one-time subsidy equal to 03 months of currently enjoyed pension (10.5 million dong).

3. The one-time subsidy rate for the persons who are enjoy their monthly subsidy under the Decree No. 09/1998/ND-CP is calculated as the provisions in Clause 2 of this Article.

4. The one-time subsidy rate for the persons who are enjoying the monthly subsidy of loss of working capacity, work accident, occupational disease, monthly death subsidy, monthly subsidy for rubber workers and monthly subsidy under the Decision No. 91/2000/QD-TTg dated 4/8/2000 of the Prime Minister on subsidy to the persons whose working age at the time of stop of entitlement to monthly subsidy of loss of working capacity (referred to as 91/2000/QD-TTg), the Decision No. 613/QD-TTg dated 06/05/2010 of the Prime Minister on monthly subsidy to the persons having from full 15 to under 20 years of working and their duration of entitlement to subsidy of loss of working capacity is over (referred to as Decision No. 613/QD-TTg) The subsidy is equal to 03 months of currently enjoyed subsidy.

Ex 43: Mr V is the person who is enjoying the monthly subsidy of loss of working capacity with the rate of 2 million dong/month. Mr V go abroad to settle with his children and request to enjoy his one-time subsidy.

Mr V’s one-time subsidy rate is calculated by 03 months of currently enjoyed subsidy: 3 x 2 million dong = 6 million dong.

Article 22. Retirement benefits for the persons having the previous time of voluntary social insurance payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. When calculating the average income and the monthly salary paid for social insurance, the monthly income paid for voluntary social insurance is the monthly income paid for voluntary social insurance adjusted on the basis of consumer price index specified in Clause 2, Article 79 of the Law on social insurance.

Where the employees participating the in social insurance of Nghe An farmer can shift to the voluntary social insurance under the Decision No. 41/2009/QD-TTg dated 16/03/2009 of the Prime Minister, the monthly income paid for voluntary social insurance prior to 01/01/2008 is the monthly income paid for voluntary social insurance adjusted according to the adjustment of salary paid for social insurance of the respective year of the persons participating in the compulsory social insurance subject to the salary system decided by the employers.

Article 23. Suspension and continued entitlement to monthly pension and subsidy of social insurance

The suspension and continued entitlement to monthly pension and subsidy of social insurance shall comply with the provisions in Article 64 of the Law on social insurance with the following guidelines:

1. The person whose monthly pension and subsidy of social insurance are suspended due to missing declaration from the Court and such persons shall continue to enjoy their monthly pension and subsidy of social insurance of the months whose monthly pension and subsidy have not yet been received, excluding the interests when the Court invalidates its decision.

2. The persons who are enjoying their monthly pension and subsidy of social insurance but have the interrupted period of time not yet receiving their pension and subsidy shall receive the monthly pension and subsidy of the months whose monthly pension and subsidy have not yet been received, excluding the interests.

3. The persons who are enjoying their monthly pension and subsidy of social insurance but dies during the interrupted period of time not yet receiving their pension and subsidy, in addition to the death benefits, their relatives also receive their pension and subsidy of the months whose pension and subsidy have not yet been received, exluding the interest.

4. The persons who are enjoying their monthly pension or subsidy of social insurance but suspended due to the Court’s declaration as missing and then dead, their relatives shall not receive the monthly pension or subsidy of social insurance during the suspension time.

Section 4. DEATH BENEFITS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Funeral allowance is done under the provisions in Article 66 of the Law on social insurance and Clause 2 and 3, Article 12 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

Ex 44: Mr Ch participated in compulsory social insurance for 10 months and died from accident.

In this case, Mr Ch has a period of time of 10 months of compulsory social insurance payment (under 12 months), therefore, the person in charge of funeral shall not receive the funeral benefits. Mr Ch’s relatives shall be entitled to the prescribed one-time death benefits.

Ex 45: Ms T participated in the compulsory social insurance but died from disease. Ms T has a period of time of 04 years and 02 months of voluntary social insurance. The period of time of compulsory social insurance is 10 months.

In this case, Ms T has a period of time of 60 months of compulsory social insurance and voluntary social insurance. Therefore, the person in charge of funeral can enjoy the funeral benefits

2. The persons are enjoying the monthly subsidy of work accident or occupational disease without leave and have the period of time of under 12 months of compulsory social insurance or have a total of period of time of compulsory social insurance and voluntary social insurance of under 60 months. When such person die, the person in charge of funeral can enjoy the funeral subsidy specified in Clause 1 of this Article.

3. The persons are enjoying the monthly subsidy of loss of working capacity; the rubber workers are enjoying the monthly subsidy; the persons are enjoying the monthly subsidy under the Decision No. 91/2000/QD-TTg and Decision No. 613/QD-TTg; the persons are enjoying the monthly subsidy under the Decision No. 09/1998/ND-CP. When such person die, the person in charge of funeral can enjoy the funeral subsidy equal to 10 months of base salary.

Article 25. Cases of monthly death subsidy

1. The cases of monthly death subsidy shall comply with the provisions in Article 67 of the Law on social insurance and Clauses 4 and 5, Article 12 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The persons are enjoying the monthly subsidy of loss of working capacity, the persons are enjoying monthly subsidy under Decree No. 09/1998/ND-CP and when they die, if their relatives meet the conditions specified in Clause 2 and 3, Article 67 of the Law on social insurance, they shall enjoy the monthly death subsidy.

4. Within the time limit specified in Clause 4, Article 67 of the Law on social insurance, the employees’ relatives can go to be examined their reduction in working capacity as a basis for settlement of monthly death subsidy, except that the employees’ relatives whose working capacity are reduced from 81 % or more as concluded by the competent organization or they are issued with certificate of particularly heavy disability.

Article 26. Monthly death subsidy rate

1. The monthly death subsidy rate shall comply with the provisions in Article 68 of the Law on social insurance.

2. In case the relatives do not have the direct nurturers, the monthly death subsidy rate is equal to 70% of base salary.

Ex 46: Ms Tr has 20 years of compulsory social insurance payment. She has a child of 5 years of age. Her husband died in an accident unfortunately. In this case, Ms Tr’s child is entitled to the monthly death subsidy equal to 70% of base salary.

Ex 47: Mr P is participating in compulsory social insurance but died in a work accident. His wife is at the age of 56 (she has no income source). They have a child of 13 years of age. The monthly death subsidy for Mr P’s relatives is settled as follows:

- Mr P’s child is entitled to the monthly death subsidy equal to 50% of base salary;

- Mr P’s wife is entitled to the monthly death subsidy equal to 70% of base salary until the child is full 18 years of age, then enjoys the monthly death subsidy equal to 50% of base salary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In this case, Mr V’s father is entitled to the monthly death subsidy equal to 70% of base salary.

Ex 49: Ms K is 57 years of age (she has no income source). Her husband died. They have an only daughter who is married (currently died). Ms K’s son-in-law has 16 years of compulsory social insurance payment and died in an accident.

In this case, Ms K is entitled to the monthly death subsidy equal to 70% of base salary.

Ex 50: The married couple of Ms T are participating in compulsory social insurance. They have an only child of 06 years of age. Ms T and her husband died from work accident. Therefore, their child shall enjoy 02 times of monthly death subsidy (equal to 70% of base salary).

Article 27. One-time death subsidy rate

1. The one-time death subsidy rate shall comply with the provisions in Article 70 of the Law on social insurance and Clause 6, Article 12 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

The persons are enjoying the monthly subsidy under Decree No. 09/1998/ND-CP. When they die without relative who meet the conditions specified in Clause 2 and 3, Article 67 of the Law on social insurance, their relatives shall be settled according to the provisions in Clause 2, Article 70 of the Law on social insurance.

2. For the employees who have resigned to enjoy the one-time social insurance and is enjoying the monthly subsidy of work accident or occupational disease with the reduction rate of working capacity under 61%; the rubber workers are enjoying the monthly subsidy; the persons are enjoying the monthly subsidy under Decision No. 91/2000/QD-TTg, Decision No. 613/QD-TTg and when such persons die, their relatives shall be entitled to the one-time dealth subsidy equal to 03 months of subsidy the employees are enjoying before they die.

3. For the employees who have resigned to enjoy the one-time social insurance and is enjoying the monthly subsidy of work accident or occupational disease with the reduction rate of working capacity under 61%; the persons are enjoying the monthly subsidy of loss of working capacity and when such persons die, if they do not have their relatives to enjoy the monthly subsidy as stipulated in Clause 2 and 3, Article 67 of the Law on social insurance, their relatives shall enjoy the one-time death subsidy equal to 03 months of subsidy the employees are enjoying before they die.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of calculation prior to 01/01/2014. If the time of social insurance payment has the odd months, such odd months are transferred to the period from 01/01/2014 onwards as a basis for calculation of one-time death subsidy.

Ex 51: Mr T died from disease. He has a period of time of social insurance payment from 10/2005 to 3/2017. Mr T has the average monthly salary paid for social insurance of 5,000,000 dong/month.

- Mr T has 08 years and 03 months of social insurance payment in the period before 01/01/2014 and 03 years and 03 months of social insurance payment in the period from 01/01/2014 onwards.

- The rate of one-time death subsidy to Mr T’s relatives is calculated as follows (08 years of payment prior to 2014 and 03 years and 06 months of payment from 2014 onwards):

((8 x 1.5) + (3.5 x 2)) x 5.000.000 dong = 95,000,000 dong.

Chapter III

SOCIAL INSURANCE FUND

Article 28. Suspension of payment to the pension and death fund

1. The suspension of payment to the pension and death fund shall comply with the provisions in Clause 1, Article 88 of the Law on social insurance, the Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The authority to identify the number of employees who participate in social insurance and temporarily resign for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of local People’s Committee is done by the local bodies of Labor – Invalids and Social Affairs and by the Ministries and sectors for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of Ministries, sectors of central Government. The number of employees who participate in social insurance and temporarily resign is calculated in comparison with the total employees present before the suspended business and production.

The authority to identify the value of damaged properties for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of local People’s Committee is done by the local financial bodies and by the financial bodies of the Ministries, sectors or the Ministry of Finance for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of Ministries, sectors of central Government. The value of damaged properties is calculated in comparison with the value of properties based on the last property statistics report before the time of damage.

b) The employers specified under Point a, Clause 2, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP should submit a written request enclosed with the list of employees at the time before the suspended business and production and at the time of request and the list of employees who participate in the social insurance and temporarily resign.

The employers specified under Point b, Clause 2, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP should submit a written request enclosed with the last property statistics report before the time of damage; the record of damaged property statistics by natural disaster, fire, epidemics and crop failure.

c) Within 15 working days after receiving the request from the employers, the body specified under Point a of this Clause shall review, determine and give a written reply to the employers.

3. The employers must ensure the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP and request in writing the temporary stop of payment to the retirement and death fund enclosed with document identifying the number of employees who participate in the social insurance and temporarily resign or the document identifying the value of damaged properties to be submitted to the social insurance body.

4. Within 10 working days after receiving the employer’s dossier, the social insurance body shall deal with the temporary stop of payment to the retirement and death fund or reply in writing stating the reasons in case of disapproval.

The time of temporary stop of payment to the retirement and death fund is calculated from the month the employers request in writing.

Article 29. Temporary stop of payment to the social insurance fund

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the employees whose work is temporarily suspended, the employers and the employees can stop the social insurance payment.

When the time limit for work suspension is over, if the employees receive adequate salary for the time of work suspension, the employees and the employers shall make compensation payment of social insurance for the time of suspended work. The amount of compensation payment has no interest due to late payment in accordance with the provisions in Clause 3, Article 122 of the Law on social insurance.

Article 30. Monthly salary paid for compulsory social insurance

The monthly salary paid for compulsory social insurance for the employees who pay the social insurance under the salary system decided by the employers is stipulated as follows:

1. From 01/01/2016 to 31/12/2017, the monthly salary paid for the social insurance is the salary rate and salary allowances as stipulated in Clause 1 and Point a, Clause 2, Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH dated 16/11/2015 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs guiding the implementation of some articles on labor contract, labor discipline and material responsibility of Decree No. 05/2015/ND-CP dated 12/01/2015 of the Government detailing and guiding the implementation of some contents of the Labor Code (referred to as Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH).

The salary allowances specified under Point a, Clause 2, Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH are the ones to offset the factors of working conditions, the complexity of work, activity conditions, level of labor attraction for which the agreed salary in labor contract is not calculated or incompletely calculated such as allowances of position, title, responsibility, heaviness, hazardousness, dangerousness, seniority, region, mobility, attraction and the like.

2. From 01/01/2018 onwards, the monthly salary paid for social insurance is the salary rate and salary allowances as stipulated in Clause 1 of this Article and other additional payments as stipulated under Point a, Clause 3, Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH.

3. The monthly salary paid for compulsory social insurance does not include the other benefits and welfare such as bonus as stipulated in Article 103 of the Labor Code, initiative bonus, meals between shifts, gasoline, telephone, travel, accommodation and child care allowances; assistance upon the death of employees’ relatives, the marriage of employees’ relatives, employees’ birthday, subsidy to the employees in difficult situation in case of work accident, occupational disease and other allowances and assistance recorded in separate items in the labor contract in accordance with the provisions of Clause 11, Article 4 of Decree No. 05/2015/ND-CP dated 12/01/2015 of the Government detailing and guiding the implementation of some contents of the Labor Code.

4. The monthly salary paid for social insurance for the enterprise manager enjoying salary specified under Point dd, Clause 1, Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP is the salary decided by the enterprises, except for the full-time manager in one-member limited liability companies owned by the state.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The monthly salary paid for social insurance for the part-time representatives of state capital in the economic groups and state corporations and companies after equitization, limited liability companies with two members or more (referred to as groups, corporations, companies) is the salary under the salary system of bodys or organizations where such representatives are working before being appointed as representative of state capital.

The monthly salary paid for social insurance for the full-time representatives of state capital in the economic groups and state corporations and companies is the salary under the salary system decided by such groups,corporations and companies.

6. During the time the employees stops working in accordance with regulations of law on labor but still enjoy their salary, the employees and employers shall make the compulsory social insurance payment under the salary rate the employees enjoy during the time of work stop.

Chapter IV

TRANSITIONAL PROVISIONS

Article 31. Regional allowances to the persons entitled to social insurance

1. The regional allowances to the persons entitled to social insurance shall comply with the provisions in Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

Where prior to 01/01/1995, the employees work in the place with regional allowances and from 01/01/2015 onwards, the employees pay the social insurance with the regional allowances excluded and when resigning, they are eligible for entitlement to one-time pension or social insurance or when they die from 01/01/2016, they shall receive the one-time subsidy as stipulated in Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

2. The calculation of one-time subsidy for cases specified under Point a, Clause 2, Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP is as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin

In which:

M: Rate of one-time subsidy for the time of social insurance payment including the regional allowances;

Hi: Regional allowance coefficient i at the place where the employees are paying social insurance. This coefficient is identified in accordance with the provisions in Clause 3, Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP.

For time of work prior to 01/01/1995, make calculation as per the regional allowance coefficient specified in the Joint Circular No. 11/2005 / TTLT BNV-BTC-CEM BLDTBXH dated 05/01/2005 of the IMinistry of Interior, Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs, Ministry of Finance and the Committee for Ethnic Minorities.

Tj: Number of months of social insurance payment into the social insurance fund including regional allowance coefficient Hi;

15%: Percentage of social insurance payment into the retirement and death fund based on the employees’ monthly salary paid for social insurance.

Lmin: Base salary in the month the employees start enjoying their one-time pension or social insurance or the month when the employees die.

Ex 52: Mr A resigns and enjoys his pension in 3/2016. He has the previous time of social insurance payment including the regional allowances as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regional allowance coefficient where the employees participate in social insurance (Hi)

- From 01/1998 to 12/1999 (24 months)

0.5

- From 01/2000 to 12/2005 (72 months)

0.7

The base salary at the time of 3/2016 is 1,150,000 dong.

The one-time subsidy to Mr A is calculated as follows:

{(0.,5 x 24 x 15%) + (0.7 x 72 x 15%)} x 1,150,000 = 10,764,000 dong

b) Where the employees specified under Point a, Clause 2, Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP have the time of being non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security and enjoy their rank allowances, the rate of one-time subsidy for the time of social insurance payment including the regional allowances for such period of time is calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In which:

N: Rate of one-time subsidy for the time of being non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security who pay social insurance including the regional allowances;

Hi: Allowance coefficient in the region where the non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security pay the social insurance subject to the entitlement of rank allowances.

Tj: The number of months of social insurance payment into the social insurance fund including the regional allowances of coefficient Hi for the period of time of being non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security;

0,4: Allowance coefficient of private rank;

Lmin: Base salary of the month of starting the entitlement of one-time pension or social insurance or month of employee’s death.

Article 32. Benefits for persons who are enjoying their sickness subsidy due to disease with required long-term treatment before 01/01/2016

The employees who take leave due to disease included in the List of diseases with required long-term treatment issued by the Ministry of Health to enjoy their sickness benefits before 01/01/2016 and from 01/01/2016 are still enjoying their sickness benefits can continue to follow their sickness benefits without control of period of entitlement to subsidy as stipulated under Point b, Clause 2, Article 26 of the Law on social insurance.

Where the employees are enjoying their sickness subsidy and have the period of time of social insurance payment under 15 years, the entitlement rate shall not be adjusted as stipulated under Point c, Clause 2, Article 28 of the Law on social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ms S is permitted to enjoy her sickness benefits without control of maximum period of entitlement equal to the period of time of social insurance payment as stipulated under Point b, Clause 2, Article 26 of the Law on social insurance, but the rate of entitlement to sickness subsidy shall not be adjusted.

Article 33. Calculating the work time for servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 01/01/1995 and the employees who had a time working as communal-level officials and were appointed or recruited into people’s army, people’s public security or working in the state bodies, units or enterprises, political organizations, political – social organizations before 01/01/1998.

1. Calculating the work time for servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 01/01/1995.

a) Calculating the work time for servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 01/01/1995 to calculate the entitlement to social insurance shall comply with the provisions in Clause 2, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

The servicemen and people’s policemen are sent abroad to work and are demobilized to localities before 15/12/1993 when return home, then participate in the compulsory social insurance without entitlement to subsidy benefits according to the documents specified under Clause 2, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP, the working time before going abroad to work shall be added with the working time with social insurance payment later to calculate the entitlement to social insurance; if the resignation subsidy or oen-time subsidy has not been settled for the time to abroad to work, the entitlement to social insurance shall be calculated.

b) The servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 15/12/1993 and participated in the voluntary social insurance and then compulsory social insurance shall also be entitled to the provisions in Clause 2, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP to calculate the entitlement to social insurance.

2. The employees who had the time to assume the titles (including other titles of approved regular personnel under the People’s Committee) subject to the social insurance payment in accordance with the provisions in Decree No. 09/1998/ND-CP but were appointed or recruited into the people’s army, people’s public security or worked in the state bodies, units or enterprises, political organizations, political – social organizations before 01/01/1998. This period of time shall be calculated as the time of social insurance payment for addition with the period of time of social insurance payment after being mobilized or recruited to calculate the entitlement to social insurance.

During the time to assume the above titles, such employees were sent to study the professional skills or politics and continued to hold such titles or were appointed or recruited immediately into the people’s army, people’s public security or worked in the state bodies, units or enterprises, political organizations, political – social organizations after finishing the course, the period of time of study is calculated for entitlement to social insurance.

During the time to assume the above titles, if there is a period of time of discontinued holding of such titles not exceeding 12 months, then the previous working time shall be added with the later working time to calculate the entitlement to social insurance, except for the interruption time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The employees working in state sector resign to wait for another job from 01/11/1987 to before 01/01/1995 because the enterprise, body or organization does not arrange work for them or has not settled their one-time resignation subsidy or social insurance and by the time of 31/12/1994, their names are still included in the list of employees of such unit. Their working time before resignation for another job shall be calculated for entitlement of social insurance.

2. The dossier for calculation of working time before resignation includes:

a) The employee’s declaration of participation in social insurance.

b) The employee’s original résumé and additional résumé (if any), receipt decision, labor contract and other relevant papers such as: salary scale rise decision, appointment decision or work transfer decision, demobilization decision, industry transfer decision, salary stop payment certificate.

c) The list of the units with the employees’ names by 31/12/1994 or other papers determining the employees’ names are included in the list of the units by 31/12/1994.

d) Resignation decision to wait for work. In case of no such decision, there must be a written certification of the head of unit at the time of preparation for dossier to request the issue of social insurance book to ensure the employees’ names are included in the list of the units by the time of resignation decision to wait for work and their one-time resignation subsidy or social insurance has not been settled.

Where such units are dissolved, their direct superior management body shall certify this.

3. Order and time limit for resolution:

a) The employees and the employers should complete the dossier specified in Clause 2 of this Article and send it to the social insurance body;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 35. Calculating the workinig time for the employers going abroad to work before 01/01/1995

Calculating the workinig time for the employers going abroad to work before 01/01/1995 to calculate the entitlement to retirement and death benefits is specified in Clause 4 and 5, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

1. The time to work or study abroad within permitted duration, including:

a) The actual time to work or study within the duration specified in the decision of the units which appoint their employees to work or study abroad, including the extended time permitted by the sending unit.

b) Where a person has a lot of time going abroad to work or study, the duration of times of going abroad shall be added into the working time in order to calculate the retirement or death benefits.

c) The employees who are working in the country and are sent abroad to improve their working skills and then shifted to work under the Agreement of the Government, their time to improve their working skills is added to enjoy the retirement or death benefits.

2. The average monthly salary paid for social insurance

a) The average monthly salary paid for social insurance for calculation of one-time pension or subsidy upon retirement, one-time social insurance and death subsidy of the persons specified in Clause 4 and 5, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP is calculated under the provisions in Article 62 of the Law on social insurance, Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP and Article 20 of this Circular.

b) In case the employees had the working time in the army or people’s public security and then went abroad to work and when returning home, they shifted to work in the state bodies, units or enterprises subject to addition of seniority allowances in their pension, the seniority allowances of army or people’s public security which are calculated on the basis of salary rate of non-commissioned officers, professional servicemen of people’s army, officers and non-commissioned officers of people’s public security by the time before going abroad to work are converted according to the salary system specified by the time of retirement as a basis for calculation of pension.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1. The dossier of the persons going abroad to work with definite time under the Agreement of the Government and persons working as team leaders, interpreters and regional cadres receiving salary from foreign country, includes:

a) The original résumé and additional résumé (if any), original papers related to the working time and salary of the employees before they went abroad to work; decision on back-to-work acceptance in case the employees returned home and continued their work before 01/01/1995. In case of no decision on back-to-work acceptance, it can be replaced with the résumé declared by the employees when being accepted to work again or the résumé declared by the employees with the certification of the receiving units.

b) The original of “Notice of transfer or payment” “Decision on transfer or payment” issued by the Department of International Cooperation on Labor (now the Department of Overseas Labour).

Where the employees no longer have the original of “Notice of transfer or payment” “Decision on transfer or payment”, they must have the Certification of working time for settlement of social insurance benefits from the Department of Overseas Labour based on the employees’ request (refer to the Form 01 and 02 attached to this Circular).

c) The certification of unsettlement of resignation subsidy or one-time subsidy (or one-time subsidy, demobilization subsidy in case of being servicemen or people’s policemen who demobilized or resigned from 15/12/1993 to 31/12/1994) after returning home from the bodies or units directly managing the employees before they go abroad to work with definite time. If such bodies or units are dissolved, their direct superior management unit shall make certification.

d) Request for calculation of working time to enjoy the retirement and death benefits for the employees who have resigned.

3.2. The dossier of the employees going abroad to work in the form of direct cooperation between the Ministries and localities of our Government with the foreign economic organizations includes:

a) The dossier specified under Item a, c and d, Point 3.1, Clause 3 of this Article;

b) The original of Decision on sending to work abroad with definite time or the copy of Decision where the employees are sent to work abroad with a common Decision for many persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the employees do not have Decision on sending abroad for work, study or intership with definite time, they must have a written certification of the head of sending body or unit specifying the time the employees were sent abroad for work, study or intership with definite time and the head of such body or unit must take responsibibility before law for the certified contents. Where the sending body or unit no longer operates, the direct superior body shall make certification and take responsibibility before law for the certified contents.

3.3. The dossier of employees going abroad for study or intership includes:

a) The dossier specified under Item a, c and d, Point 3.1, Clause 3 of this Article;

b) The original of Decision on sending abroad for study or intership with definite time or the copy of Decision where the employees are sent abroad for study or intership with a common Decision for many persons.

Where the employees no longer have such Decision, they can present in stead the copy of Decision with certification from the sending unit.

Where the employees do not have Decision on sending abroad for study or intership with definite time, they must have a written certification of the head of sending body or unit specifying the time the employees were sent abroad for work, study or intership with definite time and the head of such body or unit must take responsibibility before law for the certified contents. Where the sending body or unit no longer operates, the direct superior body shall make certification and take responsibibility before law for the certified contents.

3.4. The dossier of the employees going abroad to work as specialist under the Agreement of the Government includes:

a) The dossier specified under Item a, c and d, Point 3.1, Clause 3 of this Article;

b) The original of Decision on sending abroad to work as specialist or the copy of Decision where the employees are sent abroad to work as specialists with a common Decision for many persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the employees do not have Decision on sending abroad for study or intership with definite time, they must have a written certification of the head of sending body or unit specifying the time the employees were sent abroad for work, study or intership with definite time and the head of such body or unit must take responsibibility before law for the certified contents. Where the sending body or unit no longer operates, the direct superior body shall make certification and take responsibibility before law for the certified contents.

c) The Certification of specialist managing body on specialist’s fulfillment of contribution obligations to the state budget and social insurance payment in accordance with the regulations of state during the time they work abroad.

4. Responsibility for implementation of the employees, the employers and the social insurance bodies:

4.1. Where the employees are resigning:

a) The employees shall submit their dossiers specified in Clause 3 of this Article to the last managing unit where the employees worked. Where such unit has dissolved, the employees shall submit their dossier to the direct superior managing unit.

b) The employees’ last managing unit shall receive the employees’ dossiers and transfer them with the written request to the social insurance body to which the unit pays the social insurance.

c) The social insurance body shall receive the dossiers and settle the benefits to the employees who meet the conditions to enjoy their retirement benefits with a time limit specified in Clause 4, Article 110 of the Law on social insurance; issue the social insurance book to the employees who have not been issued yet within a time limit specified in Clause 3, Article 99 of the Law on social insurance; additionally record the working time of the employees who have been issued with the social insurance book within 15 working days after fully receiving the prescribed dossier. In case of unsettlement, the social insurance body shall reply in writing and state the reasons.

4.2. Where the employees are paying the social insurance:

a) The employees must add their dossier specified in Clause 3 of this Article to the employing unit upon requirement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The social insurance body shall receive the dossiers and settle the benefits to the employees as stipulated under Item c, Point 4.1 of this Clause.

4.3. Where the employees die after they return home but their relatives have not enjoyed the death benefits:

a) The employees’ relatives submit the dossiers as stipulated in Clause 3 of this Article enclosed with the employees’ social insurance books (if issued), Certificate of death or Certificate of death and the Declaration of the employees’ relatives under the form stipulated by the social insurance body enclosed with the request for settlement of death benefits to the employee’s last managing unit (under the Form No. 03 issued with this Circular).

b) The employee’s last managing unit shall receive and provide instructions to the employee’s relatives on completion of dossier and transfer it to the social insurance body where the unit pays the social insurance enclosed with the official letter for settlement of benefits.

c) The social insurance body shall receive the dossier and settle the death benefits to the employee’s relatives within a time limit specified in Clause 3, Article 112 of the Law on social insurance. In case of unsettlement, the social insurance body shall reply in writing stating the reasons.

Article 36. Rise of salary grade as a basis for calculation of pension for the employees who have the time to work as specialist abroad and return home within a prescribed time limit

The persons who have the time to work as specialists abroad and return home within a prescribed time limit and meet the conditions for rise of salary grade as a basis for calculation of pension as stipulated in Circular No. 02/LDTBXH-TT dated 11/02/1998 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs (referred to as 02/LDTBXH-TT), the settlement of rise of salary grade to calculate the pension shall comply with the following provisions:

1. Where the last salary grade in the scale or title has not been arranged yet, it shall be raised to a higher salary grade in the scale or title under the regulation on regular raise of salary grade.

2. Where the last salary grade in the scale or title has been arranged or entitlement to extra-seniority allowances is settled, the extra-seniority allowances is calculated in accordance with the provisions in Circular No. 04/2005/TT-BNV dated 05/01/2005 of the Ministry of Home Affairs guiding the implementation of benefits of extra-seniority allowances for cadres, public servants and officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mr H can take his salary coefficient 6.78 plus 7% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance in the last 03 years and take the salary coefficient 6.78 plus 5% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance during the remaining 02 years as a basis for calculating the one-time pension or subsidy upon their retirement.

Ex 55: Ms K was a doctor of Hospital T, retired in 02/2016. Before his retirement, her salary was 9/9, grade, scale of doctor, salary coefficient 4.98 pluss 5% of extra-seniority allowances. The time to calculate Mr H’s salary rise under Circular No. 02/LDTBXH-TT is 3 years and 2 month. Therefore, Ms K’s extra-seniority allowances are additionally calculated by 3% for 03 years 02 months. Ms K’s salary coefficient after being adjusted is 4.98 plus 8% of extra-seniority allowances.

Ms K can take her salary coefficient 6.78 plus 7% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance in the last 03 years and take the salary coefficient 4.98 plus 5% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance during the remaining 02 years as a basis for calculating the one-time pension or subsidy upon their retirement.

Article 37. Benefits to the employees who are enjoying the monthly subsidy and have had the time of social insurance payment but not yet calculated for entitlement to social insurance

1. The employees meet the conditions to enjoy the monthly subsidy under the Decision No. 91/2000/QD-TTg and Decision No. 613/QD-TTg and have the time of social insurance payment (excluding the working time whose subsidy of loss of working capacity has been calculated) specified in Article 24 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

a) The employees who have the time of social insurance payment and meet the conditions to enjoy their pension shall be entitled to one benefit with higher entitlement. Where the pension rate is higher, they shall enjoy their pension and stop enjoying their monthly subsidy from the month of pension entitlement.

Where the monthly subsidy rate under the Decision No. 91/2000/QD-TTg and Decision No. 613/QD-TTg is higher the pension rate, the employees shall continue to enjoy the monthly subsidy. The time of social insurance payment (excluding the working time whose subsidy of loss of working capacity has been calculated) shall be settled with one-time social insurance in accordance with the provisions in Article 60 of the Law on social insurance, Article 8 of Decree No. 115/2015/ND-CP and Article 9 of this Circular.

b) For the employees who do not meet the conditions of social insurance payment to enjoy their pension, if they wish, they may make payment of compulsory social insurance to enjoy their pension with the higher rate.

If they do not wish to continue the social insurance payment, they shall enjoy their monthly subsidy and shall be entitled to one-time social insurance for the time of social insurance payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 38. Benefits to the employees who have resignation decision waiting for the settlement of benefits of monthly retirement or subsidy

The benefits to the employees who have resignation decision waiting for the settlement of benefits of monthly retirement or subsidy shall comply with Article 25 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

1. The communal cadres subject to the adjustment of Decree No. 09/1998/ND-CP having the decision or certificate pending the age conditions to enjoy their monthly subsidy from the social insurance body shall be entitled to the monthly subsidy when male employees are full 55 years of age and 50 years of age for female employees. The monthly subsidy rate is calculated in accordance with the provisions in Decree No. 09/1998/ND-CP and is calculated on the average living costs of the last 05 year before resignation and then is adjusted according to the provisions on monthly subsidy of each period.

During the time of resignation to enjoy their monthly subsidy but die, the person in charge of funeral shall receive the funeral subsidy equal to 10 months of base salary. The employee’s relative shall receive the death benefits in accordance with the Law on social insurance 2014. The one-time death benefit rate is calculated on the average living costs of the last 05 year before resignation is converted based on the base salary in the month of employee’s death.

2. In case during the time pending the age conditions to enjoy their monthly pension or subsidy, the employees continue to participate in social insurance, their working time recorded in the decision or certificate pending the eligible age to enjoy their monthly pension or subsidy shall be added with the time of social insurance payment later for calculation of entitlement to social insurance in accordance with the Law on social insurance and the guiding documents.

Article 39. The employees meet the conditions and enjoy the benefits of social insurance before 01/01/2016

1. The employees who suffer from disease or have accident and must take leave before 01/01/2016 shall be entitled to the sickness benefits in accordance with the provisions of the Law on social insurance 2006 and the guiding documents.

2. The maternity benefits for female employees or employees adopting a child under 06 months of age before 01/01/2016 shall comply with the provisions in Clause 1, Article 28 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:

a) The female employees giving a birth or the employees adopting a child under 06 months of age before 01/01/2016 shall be entitled to their maternity benefits in accordance with the provisions of the Labor Code 2012, the Law on social insurance 2006 and the guiding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The female employees’ benefits of convalescence and recovery after maternity after the time of entitlement to benefits when they give a birth shall be based on the provisions of policy by the time of starting leave for benefits of convalescence and recovery, particularly as follows:

Where the time of starting the convalescence and recovery before 01/01/2016, the provisions of the Law on social insurance 2006 shall be applicable, the entitlement rate is equal to 25% of base salary if the convalescence and recovery are at home; equal to 40% of base salary if at the centralized medical facility.

Where the time of starting the convalescence and recovery from 01/01/2016 onwards, the provisions of the Law on social insurance 2014 shall be applicable, the entitlement rate after maternity for one day is equal to 30% of base salary.

Ex 56: Ms H is participating in the compulsory social insurance and gave a birth on 20/12/2015 (normal delivery). Ms H’s maternity benefits are as follows:

a) The maternity benefits upon birth giving shall comply with the provisions of the Law on social insurance 2006;

b) After the time of entitlement of maternity benefits, within the first 30 working days but her health has not been recovered, Ms H shall be entitled to the convalescence and recovery in accordance with the Law on social insurance 2014.

3. The female employees born from 31/12/1970 and earlier and the male employees born on 31/12/1965 and earlier have the conclusion from the medical evaluation Board of loss of working capacity from 61% or more before 01/01/2016 and request to be entitled to their pension from 01/01/2016, the retirement benefits shall comply with the regulations of law before 01/01/2016 as follows:

a) Age conditions to enjoy pension: male from full 50 years of age and 45 years of age for female;

b) Each year of retirement prior to the prescribed age, the percentage of employee’s pension entitlement shall reduce by 1%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ex 57: Ms M was born on 31/12/1970 and works under heavy and hazardous work. She has 25 years of social insurance payment. On 20/12/2015, the medical evaluation Board concludes that she has loss of working capacity by 61%. The body where Ms M is working requests the social insurance body to deal with this case so that Ms M can enjoy her pension from 01/01/2016. The settlement of benefits to Ms M is done as follows:

Where Ms M’s retirement benefits are considered and settled in accordance with the Law on social insurance 2006, particularly:

- Ms M is eligible for entitlement to monthly pension (full 45 years of age and full 20 years of age of social insurance payment);

- Ms M’s rate of entitlement to pension is calculated as follows:

+ 45% for the first 15 years;

+ From the 16th year to the 25 th year is 10 years: 10 x 3% = 30%;

+ The total of 02 above percentages is: 45% + 30% = 75%.

+ Ms M retired at the age of 45 ( 05 years prior to the prescribed age of 50), therefore the reduction percentage due to retirement prior to the prescribed age is 5%;

Therefore, the percentage of Ms M’s pension entitlement is 75% - 5% = 70%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

On 15/01/2016, the medical evaluation Board concludes that Mr K has loss of working capacity by 61%. Therefore, the settlement of retirement benefits to Mr K shall comply with the provisions of the Law on social insurance 2014.

By the time of conclusion of the medical evaluation Board, Mr K is 50 years and 01 month, therefore he is not eligible for pension entitlement due to loss of working capacity in accordance with the Law on social insurance 2014 (retiring in 2016: male employees is full 51 years of age and 46 years of age for female employees).

4. The employees who have full 20 years or more of social insurance payment including 15 years or more working under the particularly heavy, hazardous or dangerous occupation or job specified in the list promulgated by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health with the conclusion of the medical evaluation Board of loss of working capacity from 61% or more before 01/01/2016 and request the entitlement to pension from 01/01/2016, the retirement benefits shall comply with regulations of law before 01/01/2016.

5. Where the employees die before 01/01/2016, their death benefit shall comply with the regulations of law before 01/01/2016, particularly as follows:

a) The person in charge of funeral shall receive the funeral subsidy without the conditions on the time of social insurance payment of full 12 months or more;

b) The one-time death benefits to the employee’s relatives who are working or the employee is reserving the time of social insurance payment but die shall be calculated by the number of year of social insurance payment. Each year shall be calculated by 1.5 months of average monthly salary paid for social insurance; the lowest level is equal to 03 months of average monthly salary or wage.

c) The employees’ relatives entitled to the prescribed monthly death subsidy must not choose the one-time death subsidy.

d) The employees’ relatives under 18 years of age who are enjoying the death subsidy before 01/01/2016 and from this timeline, they shall continue to enjoy their death susbsidy until the age of 18 years of age, except for case of loss of working capacity from 81% or more.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 40. Effect

1. This Circular takes effect from 15/02/2016.

2. The benefits in this Circular are implemented from the effective date of Decree No. 115/2015/ND-CP.

For the employees who work under labor contract with definite time from 01 month to under 03 months are subject to the provisions in this Circular from 01/01/2018.

3. The following documents shall be invalidated from the effective date of this Circular:

a) Circular No. 03/2007/TT-BLDTBXH dated 30/01/2007 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs guiding the implementation of some articles of Decree No. 152/2006/ND-CP dated 22/12/2006 of the Government guiding some articles of the Law on social insurance on compulsory social insurance;

b) Circular No. 19/2008/TT-BLDTBXH dated 23/09/2008 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs amending and adding Circular No. 03/2007/TT-BLDTBXH dated 30/01/2007 on guiding the implementation of some articles of Decree No. 152/2006/ND-CP dated 22/12/2006 of the Government guiding some articles of the Law on social insurance on compulsory social insurance;

c) Circular No. 41/2009/TT-BLDTBXH dated 30/12/2009 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs guiding the amending and addition of Circular No. 03/2007/TT-BLDTBXH dated 30/01/2007 on guiding the implementation of some articles of Decree No.152/2006/ND-CP dated 22/12/2006 of the Government guiding some articles of the Law on social insurance on compulsory social insurance;

d) Circular No. 23/2012/TT-BLDTBXH dated 18/10/2012 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs amending and adding some contents of Circular No. 19/2008/TT-BLDTBXH dated 23/09/2008 amending and adding some contents of Circular No. 03/2007/TT-BLDTBXH dated 30/01/2007 guiding the implementation of some articles of Decree No. 152/2006/ND-CP dated 22/12/2006 of the Government guiding some articles of the Law on social insurance on compulsory social insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Circular No. 26/2010/TT-BLDTBXH dated 13/09/2010 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs amending and adding Circular No. 24/2007/TT-BLDTBXH dated 09/11/2007 guiding the calculation of time to enjoy the benefits of social insurance according to Decision No. 107/2007/QD-TTg dated 13/07/2007 of the Prime Minister;

g) Circular No. 03/2009/TT-BLDTBXH dated 22/01/2009 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs guiding the implementation of regional benefits to each person entitled to the one-time pension and social insurance, monthly subsidy of loss of working capacity and work accident, occupational disease according to Decree No. 122/2008/ND-CP dated 04/12/2008 of the Government.

h) Circular No. 24/2013/TT-BLDTBXH dated 17/10/2013 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs guiding the Clause 2, Article 1 of Decree No. 29/2013/ND-CP dated 08/04/2013 of the Government amending and adding some articles of Decree No. 92/2009/ND-CP dated 22/10/2009 of the Government on the title, benefits and policies to the cadres, public servants in communes, wards and towns and the persons working part-time at communal level.

Article 41. Implementation organization

1. The People’s Committee of provinces and centrally-run city must direct the Departments of Labor – Invalids and Social Affairs and the relevant bodies to inspect and urge the implementation of this Circular.

2. The Vietnam Social Insurance is liable to execute this Circular.

3. Any problem arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs for timely study and settlement./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Ph
am Minh Huan

 

APPENDIX:

COAL MINING ACTIVITIES IN PIT
(Issued with Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH dated 29/12/2015 of
Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs )

1. Pit mining

2. Drilling of rock with portable machine hammer in pit.

3. Mine rescue team member.

4. Electromechanic repair in pit.

5. Operation of pressure air fanning station, electricity, diesel and battery charging station in pit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Coal transportation in pit.

8. Measurement of air, wind, air diffuser duty, geodesy, quality control in pit.

9. Working operating and repairing equipment in pit.

10. Operation and assistance of electric train or battery train in pit.

11. Operation, repair and battery charging in pit.

12. Acceptance of products in pit.

13. Storekeepers in pit.

14. Store watchman in pit.

15. Cesspool cleaning, slush dredging in pit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17. Signal watching duty in pit.

18. Fostering in pit.

19. Installation and repair of communication system in pit

20. Operation of network station in pit.

21. Air diffuser watch duty in pit.

22. Direct technical steering in pit.

23. Direct production steering in pit (foreman, deputy foreman, team leader and head of pit)

24. Employees and safety supervisor in pit.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No.01 attached to 59/2015/TT-BLDTBXH
(
For the employees)

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

---------------

REQUEST FOR CERTIFICATION

On the time to work abroad to settle the benefits of social insurance

 (For the employees going abroad to work with definite time, including team leaders, interpreters and regional cadres)

To: Department of Overseas Labour

I am: .................................................................................................................................

Born on: ...........................................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Authority in charge (Ministry, sector) : .................................................................................

Country of labor cooperation : ...........................................................................................

Name of working place (unit/factory): .................................................................................

Duration of labor under the Agreement from…………….to ……………..

Time of returning home :

Being transferred or returned to unit:…………………………..

Attached dossier (if any) including: ....................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I undertake that my above declaration is true and shall take responsibility before law for my statement.

 

 

……, datengày….. year…..
Petitioner
(
Signature and full name)

 

Form No.02 attached to Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH

Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs
Department of Overseas Labour
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

---------------

No.:      /QLLDNN-XN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

CERTIFICATION

On the time of labor cooperation to settle the benefits of social insurance

 (For the employees going abroad to work with definite time, including team leaders, interpreters and regional cadres)

Based on the dossier presented by the employees (if any) and the kept original Book, the Department of Overseas Labour hereby certifies that:

Mr/Mrs ..............................................................................................................................

Went abroad to work in ……………..from ………………to……………………….

Time of returning home: datengày….. year….. …………….

Reasons for returning home: ..............................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mr/Mrs……………….(whose name is not included) in the list approved by the Department of Overseas Labour to receive the resignation benefits in accordance with the provisions in Circular No. 12/TT-LB dated 3/8/1992 and Circular No. 24/LB-TT dated19/9/1994 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs and Ministry of Finance.

This Certificate can replace the Certificate of Vietnamese Labor Management Board at………..and the Notice of transfer or payment of the Department of Overseas Labour for consideration of calculation of working time to enjoy the social insurance in accordance with the provisions in Circular No. 24/2007/TT-BLDTBXH dated 09/11/2007 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs

 



DIRECTOR

 

Form No.03 attached to Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

---------------

REQUEST FOR SETTLEMENT OF DEATH BENEFITS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To: ……………………………………….

I am ………………………………………. ID card No. .............................................................

Permanent residence: ........................................................................................................

I am the relative (specify the relationship with the employee):…………………

of Mr/Mrs :…………………………………………Born on :………………………..

Sent abroad (to work, study or work as specialist):

at (name of unit, organization and country)……………………………

Sending unit :……………………

Body in charge (Ministry, sector): ........................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Time of returning home : date……….month……..year……….

Reasons for returning home: ..............................................................................................

Being transferred or returned to unit: ..................................................................................

Mr/Mrs………………..has died on date……….month……..year……….

From the time of home returning to death, Mr/Mrs………………..has not received the resignation subsidy and benefits of social insurance.

I undertake that my above declaration is true and shall take responsibility before law for my statement.

Kindly request……………..to prepare dossier and go through the procedures for settlement of death benefits to Mr/Mrs…………/.

 

……….date……….month……..year……….
Certification of People’s Committee of commune or ward of residence
(Signature and seal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Petitioner
(Signature and seal)

 

Note: - This Form is applicable to the relatives of the employees who died after returning home but their relatives have not yet received the death subsidy;

- People’s Committee of commun or ward certifies the relation between the petitioner and the employee.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


763.577

DMCA.com Protection Status
IP: 13.58.28.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!