Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 9063/TCHQ-GSQL trả lời vướng mắc thủ tục hải quan 2015

Số hiệu: 9063/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 05/10/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9063/TCHQ-GSQL
V/v trả lời vướng mắc về TTHQ

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Hiệp hội Dệt may Việt Nam.

Ngày 08-10/9/2015, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh giá thực hiện Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thủ tục hải quan và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại Hội nghị, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã trực tiếp tham gia ý kiến, đồng thời gửi công văn số 206/HHDMVN-HV ngày 04/9/2015 trình bày một số vướng mắc khi thực hiện thủ tục hải quan. Một số nội dung vướng mắc đại diện của Tổng cục Hải quan đã trả lời trực tiếp tại Hội nghị, các nội dung khác, Tổng cục Hải quan có ý kiến cụ thể như sau:

1. Về vấn đề kiểm tra hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan đối với tờ khai hải quan được phân luồng đỏ:

Đ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng hàng hóa lưu giữ tại cửa khẩu không phải vận chuyển hàng hóa về Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để kiểm tra đối với những tờ khai được phân luồng đỏ, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn các Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai lựa chọn Chi cục Hải quan thuận tiện để thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa với mục đích giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí vận chuyển và có thể giải phóng hàng ngay tại cửa khẩu (gọi tt là kim hóa hộ). Đây là một nội dung tạo thuận lợi của ngành Hải quan dành cho người khai hải quan.

Hiện nay, việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị hải quan đang thực hiện bằng phương thức thủ công thông qua việc luân chuyển hồ sơ giấy. Để tạo thuận lợi hơn nữa cho người khai hải quan, Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu và điện tử hóa việc trao đổi thông tin kiểm hóa hộ giữa các Chi cục Hải quan, theo đó cắt giảm được khâu luân chuyển hồ sơ giấy, rút ngắn thời gian thông quan, giải phóng hàng cho doanh nghiệp.

2. Về thủ tục xác nhận thực xuất đối với tờ khai hải quan xuất khẩu để thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu

Theo quy định hiện hành, cơ quan Hải quan không thực hiện xác nhận thực xuất (thủ tục này đã được bãi bỏ từ ngày 20/01/2011 khi Thông tư số 194/2010/TT-BTC có hiệu lực). Các cơ quan quản lý có liên quan căn cứ quy định tại Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC để xác định hàng hóa xuất khẩu, cụ thể, căn cứ vào tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống (trừ hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất). Do vậy, việc một số Chi cục Hải quan vẫn áp dụng thủ tục đối chiếu vận đơn cũng như một số chứng từ khác và xác nhận thực xuất lên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu là không đúng quy định hiện hành.

Theo quy định tại Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, khi làm thủ tục hoàn thuế đối với hàng SXXK khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan chỉ phải làm công văn yêu cầu hoàn thuế. Trong công văn nêu rõ (1) số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đ nghị hoàn thuế, số tờ khai xuất khẩu, số hợp đồng...; (2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp, số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn; (3) số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thanh toán qua Ngân hàng; (4) thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, ngoài công văn yêu cầu hoàn thuế, người khai hải quan không phải nộp các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan hải quan căn cứ vào thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, không được yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình các chứng từ khác (như vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói hàng hóa, tờ khai hải quan điện tử in...) để phục vụ việc xét hoàn thuế.

Tổng cục Hải quan đã có văn bản chấn chỉnh, yêu cầu các đơn vị hải quan thực hiện theo đúng quy định.

3. Về việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát đi với hàng lẻ:

Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị để thiết kế trên Hệ thống chức năng phản hồi, thông báo trạng thái hàng qua khu vực giám sát của tờ khai hải quan cho người khai hải quan.

4. Yêu cầu về xuất xứ trên sản phẩm “Made in Vietnam” khi xuất khẩu:

Việc thực hiện ghi nhãn đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ, theo đó việc ghi nhãn đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân nước ngoài với doanh nghiệp xuất khẩu, không nhất định phải có nội dung “Made in Vietnam” trên bao bì, sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu.

Tổng cục Hải quan đã có văn bản chấn chỉnh, yêu cầu các Chi cục Hải quan thực hiện theo đúng quy định.

5. Về cách thức khai báo nội dung “Mô tả hàng hóa”:

Việc cơ quan hải quan yêu cầu khai báo tình trạng hàng mới, hàng cũ (hàng đã qua sử dụng) để thực hiện chính sách quản lý mặt hàng do các Bộ, ngành quy định. Do một tờ khai hải quan có thể khai nhiều dòng hàng với nhiều chính sách quản lý khác nhau, cơ quan hải quan chấp nhận các cách thức khai báo như sau:

- Đối với hàng mới, hàng chưa qua sử dụng: không bắt buộc phải khai báo “hàng mới 100)%”.

- Đối với hàng đã qua sử dụng: phải khai “hàng cũ” hoặc “hàng đã qua sử dụng” trong tiêu chí “Mô tả hàng hóa” của từng dòng hàng.

6. Về nội dung tham vấn trị giá hải quan:

Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì: Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực về việc khai báo nêu trên.

Căn cứ quy định tại Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, khi thực hiện kiểm tra trị giá hải quan do người khai hải quan khai báo, nếu cơ quan Hải quan có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của người khai hải quan thì thông báo nghi vấn cho người khai hải quan. Trên cơ sở thông báo nghi vấn của cơ quan Hải quan, nếu trong 05 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo, người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và đề nghị tham vấn, cơ quan Hải quan sẽ giải phóng hàng trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan. Nếu trong thời hạn 05 ngày nêu trên mà người khai hải quan có văn bản khng định những nội dung khai là đúng hoặc nếu quá thời hạn 05 ngày nêu trên mà người khai hải quan không nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu hoặc không đề nghị tham vấn thì cơ quan Hải quan sẽ thông quan theo trị giá khai báo của người khai hải quan và chuyển toàn bộ thông tin nghi vấn để thực hiện kiểm tra sau thông quan.

Như vậy, theo quy định hiện nay, việc tham vấn hay không tham vấn do doanh nghiệp lựa chọn và cơ quan hải quan không xác định trị giá trong quá trình làm thủ tục hải quan.

7. Về các kiến nghị liên quan đến thời gian kiểm dịch, hun trùng đối với nguyên liệu dệt may, thời gian giám định và chi phí khi thực hiện Thông tư số 32/2009/TT-BCT về hàm lượng formaldehyt, thủ tục nhập khẩu hạt chống ẩm khi làm hàng gia công:

Những kiến nghị này không thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan ghi nhận và sẽ phản ánh với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Trên đây là một số ý kiến của Tổng cục Hải quan để Hiệp hội được biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổ chức USAID - Dự án GIG (để ph/h);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, GSQL.Cường(3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.9063/TCHQ-GSQL

Hanoi, October 05, 2015

 

To: Vietnam Textile and Apparel Association

The conference held from September 8th to September 10th, 2015 by the General Department of Customs Vietnam (GDCV) provides assessment of compliance with the Customs Law 2014 and guiding documents for customs procedures and tax management applied for imports and imports in Hanoi and Ho Chi Minh City. In response to Official Dispatch No.206/HHDMVN-HV dated September 05, 2015 regarding certain questions about customs procedures which has been sent by the Vietnam Textile and Apparel Association to the aforesaid conference, in addition to responses given at the conference by the representative of the General GDCV, below are other opinions from the GDCV: 

1. Regarding physical inspection of goods on customs declaration going through red channel at the request of Sub-department of customs

For the purpose of enabling enterprises to declare goods at the sub-department of customs located outside of the border checkpoint without having to transport goods from border checkpoint to such sub-department of customs for physical inspection if the customs declaration is going through the red channel, the GDCV has instructed the sub-department of customs at which the customs declaration is registered to ask for assistance of the sub-department of customs that is favorable to carry out physical inspection of goods with the aim of saving time and transfer costs for the enterprise and releasing the goods at the border checkpoint (hereinafter referred to as “physical inspection of goods by authorized customs”)0} This is a favorable condition given by the customs department to the customs declarant.

For the purpose of improving communication among customs authorities, previously via physical documents, and facilitating customs procedure processing, the GDCV has been studying exchange of digital information about physical inspection by authorized customs among sub-departments of customs, which results in elimination of physical document transfer and reduction of time for customs clearance.

2. Regarding the procedure for verification of goods exported in reality serving export tax refund

Pursuant to regulations in force, customs authorities no longer verify the exports export of goods in reality (this procedure has been abolished from January 20, 2011, which is the effective date of Circular No.194/2010/TT-BTC). According to regulations in Article 53 of Circular No.38/2015/TT-BTC, relevant management authorities shall determine that goods have been exported in reality if the e-customs export indicates that the goods on the export declaration have been granted customs clearance and released from the customs control area (except for in-country exports and goods exported to the free trade zone within a border checkpoint economy zone or export processing zone or export processing enterprise).  The sub-department of customs that still compares the bill of lading and other documents to verify the export of goods in reality are acting against the applicable regulations.

Pursuant to Article 119 of Circular No.38/2015/TT-BTC, when carry out the procedure for refund of export tax through electronic customs, the customs declarant is only required to prepare a proposal of tax refund. Such proposal must contain the following information: (1) series number of the customs declaration applying for export tax refund, export declaration number, contract number, etc., (2) amount of export tax paid and export tax amount to be refunded, (3) series number of the payment document in case of bank transfer and (4) information on the goods exported as prescribed in Article 53 of Circular No.38/2015/TT-BTC.  According to the Circular, the customs declarant is not required to submit any document other than the proposal of tax refund.  The customs authority shall carry out inspection upon consideration of information provided in the customs system and not request the customs declarant to present other documents such as bill of lading, invoice, packing list, e-customs declaration in printed form, etc for the purpose of tax refund consideration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In reference to verification of less than container load shipments (LCL shipments) going through the customs supervision area:

Hearing petitions of declarants, the GDCV has designed an application on the customs system to notify the customs declarant that goods have gone through the customs supervision area.

4. Expression of “Made in Vietnam” text on exports:

Labeling of exported goods must comply with regulations in Clause 3 Article 5 of Decree No.89/2006/ND-CP dated August 30, 2006 of the Government, according to such Decree, exported goods shall be labeled under provisions in agreements between overseas organizations with the exporter and the phrase “Made in Vietnam” is not required on the product package.

Adjusted documents have been issued and all sub-departments of customs must abide by regulations thereof.

5. Regarding goods description

Customs authorities require that declarants specify whether the goods are new or used for the purpose of product management as regulated by ministries.  As description of more than one product could be provided in one customs declaration under different management policy, the customs authority will allow the customs declarant to make description as follows:

- For new products and unused products: “hàng mới 100%” (“new”) is not required to be put in the goods description.

- For used products: “hàng cũ” or “hàng đã qua sử dụng” (“used”) must be written in description of each product.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to Article 3 of Circular No.39/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance, the customs declarant shall determine and declare the customs value on their own in conformity with principles and methods for customs valuation prescribed in the Customs Law 2014 and the Government’s Decree No.08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 and take legal responsibility for accuracy and honesty of the aforesaid declaration. 

Pursuant to Article 25 of Circular No.38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance, in case the customs authority finds that the customs value declared is doubtful but does not have enough grounds for rejecting it during inspection of customs value, such authority shall inform the customs declarant.  If the customs declarant submits additional documents required and requests for consultation within 5 working days from the day on which the notification from the customs authority is received, his/her goods will be granted customs clearance as requested.  In case a documents proving accuracy of the value declared is provided or the customs declarant fails to submit additional documents required or ask for consultation by the deadline mentioned above, the goods will be granted customs clearance according to the customs value declared and the goods will have to undergo post-clearance inspection.

Therefore, the enterprise may decide whether to request consultation or not and the customs authority shall not determine the customs value when carrying out customs procedures under applicable regulations.

7. Proposals concerning time for quarantine and fumigation of textile materials, appraisal time and costs for implementation of Circular No.32/2009/TT-BCT regarding content of formaldehyde and procedure for import of desiccant for processing products:

The Ministry of Finance – GDCV has no authority to handle the aforesaid proposals.  However, such proposals will be submitted to the Ministry of Industry and Trade and Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration.

 

 

PP. DIRECTOR GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL




Vu Ngoc Anh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 9063/TCHQ-GSQL ngày 05/10/2015 về trả lời vướng mắc thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.075

DMCA.com Protection Status
IP: 18.216.190.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!