UBND
TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG TĐ-KT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/HĐ TĐ-KT
V/v Hướng dẫn thực hiện Quyết định số
98/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ khen thưởng tồn đọng kháng chiến
|
Ninh
Bình, ngày 14 tháng 06 năm 2006
|
Kính
gửi:
|
Hội đồng thi đua, khen thưởng các
huyện, thị xã, các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
|
Ngày 5/3/2006 Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 98/2006/QĐ-TTg về việc tặng bằng khen của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cho các đối tượng có thành tích tham gia kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ.
Thực hiện quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hướng dẫn cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG:
Đối tượng được tặng bằng khen UBND
tỉnh là những cán bộ, nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ.
II. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG:
A. Tiêu chuẩn khen thưởng thành
tích kháng chiến chống Pháp:
1. Đối với cán bộ, du kích:
- Ủy viên ủy ban kháng chiến hành
chính xã, cán bộ cấp ủy xã, cán bộ trong ban chỉ huy xã đội, trong Ban Công an
xã, đã hoàn thành chức trách từ 9 tháng trở lên.
- Ủy viên Thường vụ Ban chấp hành
các đoàn thể xã, các nhân viên chuyên nghiệp công tác giao thông liên lạc và cán
bộ phụ trách công tác địch vận ở xã đã hoàn thành tốt chức trách có thời gian
từ 18 tháng trở lên hoặc từ 9 tháng trở lên nếu có địch hậu.
- Công nhân viên thuộc các ngành
chính quyền và đoàn thể từ huyện trở lên, đội viên thanh viên xung phong, đội
viên du kích chuyên hoạt động phục vụ kháng chiến từ 2 năm 3 tháng trở lên hoặc
từ 18 tháng trở lên nếu ở vùng địch hậu.
2. Đối với nhân dân ở thị xã,
thị trấn bị địch chiếm đóng hoặc ở các thôn xóm có tề ngụy gian ác:
- Đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương
binh từ 2 lần hoặc 10 ngày trở lên.
- Đã cho cất dấu vũ khí ở nhà từ 2
tháng hoặc 3 lần trở lên.
- Đã cho mượn nhà làm địa điểm liên
lạc của các tổ chức kháng chiến từ 2 tháng trở lên.
- Đã thường xuyên nuôi dấu và bảo
vệ cán bộ, bộ đội, du kích từ 2 tháng trở lên, hoặc nuôi dấu cán bộ về hoạt
động gây cơ sở kháng chiến đầu tiên ở khu phố, đường phố, thị trấn hoặc thôn
xóm.
- Đã làm công tác mật giao, chuyển
đưa tài liệu, tin tức, làm liên lạc chở đò cho cán bộ, bộ đội, du kích từ 4
tháng trở lên.
3. Đối với nhân dân ở vùng nông
thôn bị tạm chiếm (ngoài các thôn xóm có tề ngụy gian ác) và vùng căn cứ du
kích:
- Đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương
binh 3 lần hoặc 20 ngày trở lên.
- Đã cho mượn nhà để chứa vũ khí,
làm kho tàng của Nhà nước từ 2 tháng trở lên.
- Đã cho mượn nhà để đặt trụ sở cơ
quan chính quyền, đoàn thể, quân đội, dân quân du kích từ cấp xã trở lên (Ủy
ban kháng chiến hành chính xã, chi bộ xã, đoàn thể xã hội) thường xuyên chở đò
hoặc nuôi dấu bảo vệ cán bộ, bộ đội và du kích từ 9 tháng trở lên.
4. Đối với nhân dân vùng tự do
và căn cứ du kích:
- Đã đón thương binh về nhà nuôi
dưỡng từ 9 tháng trở lên.
- Đã cho mượn nhà để chứa vũ khí,
làm kho tàng và bảo vệ vũ khí kho tàng từ 3 năm trở lên.
- Đã cho mượn nhà dùng các phương
tiện cần thiết từ 9 tháng trở lên để đặt trụ sở cơ quan chính quyền, đoàn thể,
quân đội, dân quân du kích từ cấp xã trở lên (kể cả những nhà tu hành đã bố trí
cho mượn đền, chùa, nhà thờ … làm nơi trụ sở cơ quan, kho tàng...).
- Đã thường xuyên nuôi, dấu và tích
cực giúp đỡ cán bộ, bộ đội từ 3 năm trở lên.
5. Các trường hợp khác:
- Đã có hành động trực tiếp gây
thiệt hại cho địch, tiêu diệt và bắt sống dụ hàng địch.
- Đã có sáng kiến phát minh, mưu
mẹo đánh địch, được áp dụng có hiệu quả.
- Đã làm tròn nghĩa vụ dân công
trong kháng chiến và xung phong đi thêm 1 đợt nữa ít nhất là 20 ngày.
- Đã đi dân công tiền phương được 9
tháng trở lên hoặc 4 tháng trở lên ở vùng hậu địch hoặc ở vùng dẻo cao (đi dân
công tiền phương ở đây là thoát ly sản xuất đi làm nghĩa vụ dân công ở nơi xa
như đi làm đường chiến lược, phục vụ chiến dịch …).
- Đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trong
đợt dân công hỏa tuyến theo sát bộ đội ở mặt trận để vận chuyển vũ khí, lương
thực, thương binh hoặc đã 2 lần được bình bầu cá nhân xuất sắc trong đơn vị từ
đại đội trở lên.
- Những phụ nữ đã tham gia đội lão
du kích, bạch đầu quân và sinh hoạt đều đặn trong các tổ chức này từ 1 năm 6
tháng trở lên, hoặc 12 tháng trở lên nếu ở hậu địch.
- Cán bộ xã, thôn, xóm đã hoạt động
được 2 năm 3 tháng ở vùng tự do hoặc 18 tháng ở vùng địch hậu: ủy viên các ban
thuộc Ủy ban hành chính kháng chiến, chi ủy xã; cán bộ công tác thường xuyên
như: Thư ký Văn phòng ủy ban, Văn phòng Chi bộ, trưởng, phó xóm, cán bộ thuế,
nhân viên, công an, giao thông, thông tin, giáo viên bình dân học vụ, y tế; ủy
viên chấp hành các đoàn thể xã, cán bộ phụ trách các đoàn thể ở thôn xóm, bà mẹ
chiến sỹ ở xã thường xuyên hoạt động, có thành tích (không phải chỉ là người
nhận làm mẹ nuôi chiến sỹ) phụ trách văn phòng xã hội, thôn đội trưởng không
phải là đội viên du kích.
B. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG THÀNH
TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ:
1. Đối với cán bộ, nhân viên,
chiến sỹ, thanh niên xung phong, công nhân quốc phòng, tự vệ và dân quân du
kích…
- Có thời gian tham gia kháng chiến
từ 3 năm 8 tháng đến 4 năm 11 tháng (đã qui đổi theo Điều lệ khen thưởng tổng
kết kháng chiến chống Mỹ).
- Cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng
vũ trang nhân dân, thanh niên xung phong tham gia cuộc tổng tiến công mùa xuân
năm 1975 ở Miền Nam phải có thời gian tham gia kháng chiến 9 tháng trở lên.
2. Đối với nhân dân:
- Đã hoàn thành nghĩa vụ dân công
thời chiến được 12 tháng trở lên ở vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc.
- Đã phục vụ việc vận tải, bốc xếp
cho ngành giao thông vận tải trong thời kỳ chiến tranh phá hoại Miền Bắc liên
tục 2 năm 3 tháng trở lên hoặc 18 tháng liền ở vùng thường xuyên có chiến sự.
- Có nhà cho cán bộ, bộ đội mượn sử
dụng vào mục đích kháng chiến như: đặt cơ quan, kho tàng, trường học, địa điểm
liên lạc, làm nơi ở, làm trận địa, hoặc cho nhân dân sơ tán (K8), được 2 năm 3
tháng trở lên trong thời kỳ chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tổ chức chỉ đạo
Căn cứ vào Điều lệ khen thưởng tổng
kết kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và các văn bản quy định của nhà nước. Các
Sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện thị xã tổ chức chỉ đạo và quán triệt tới
cơ sở nội dung Quyết định số 98/2006/QĐ-TTg, ngày 5 tháng 5 năm 206 của Thủ
tướng Chính phủ; tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, nhân dân hiểu rõ đối tượng,
tiêu chuẩn và điều kiện khen thưởng.
2. Đối với các hồ sơ đã kê khai
trước 31/12/2004 còn tồn đọng ở xã, phường, thị trấn và huyện, thị xã:
Tổ chức rà soát lại các trường hợp
hồ sơ tồn đọng đang lưu tại chính quyền các cấp, các đơn vị, phân ra: Loại đủ
tiêu chuẩn tặng bằng khen của tỉnh thì lập danh sách để trình khen thưởng. Loại
nào thiếu căn cứ thì yêu cầu bổ sung. Loại nào không đủ tiêu chuẩn, căn cứ thì
trực tiếp trả lời cho dân biết.
Các đối tượng có thời gian công tác
tại xã vì điều kiện đặc biệt không xây dựng được lịch sử nhân sự, lịch sử cách
mạng xã làm căn cứ xét khen thì chính quyền cấp xã tổ chức Hội nghị cán bộ chủ
chốt với các nhân chứng lịch sử cùng thời kỳ để xác nhận quá trình công tác của
đối tượng. Đảng ủy, UBND xã phải có xác nhận rõ và đề nghị cấp trên xem xét,
quyết định. Biên bản Hội nghị phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
công tác trong kháng chiến của từng người dự hội nghị.
3. Một số vấn đề khác:
- Danh sách đề nghị cấp trên xét
duyệt khen thưởng nhất thiết phải niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, trụ sở
UBND xã, phường, thị trấn và công bố trên đài truyền thanh 3 cấp trong khoảng
thời gian ít nhất là 15 ngày để nhân dân tham gia, giám sát trước khi trình cấp
trên quyết định.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình của đơn vị, địa phương
- Danh sách trích ngang đề nghị
khen thưởng
- Bản khai thành tích (có mẫu kèm
theo)
- Các căn cứ xét khen (biên bản hội
đồng xét duyệt các cấp, lý lịch cán bộ, lý lịch quân nhân, quyết định nghỉ hưu,
mất sức, lịch sử nhân sự địa phương, lịch sử cách mạng địa phương …)
Bộ hồ sơ trên được làm thành 3 bộ,
lưu giữ lâu dài ở 3 cấp: xã, huyện và tỉnh để sau này phục vụ cho công tác khiếu
tố, khiếu nại và tra cứu.
- Thời gian thực hiện:
Thường trực Hội đồng Thi đua khen
thưởng tỉnh đề nghị các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc, công khai và
thông báo đến tận đối tượng chưa được khen thưởng; Hội đồng Thi đua khen thưởng
các cấp xét duyệt khen thưởng theo tinh thần Quyết định số 98/2006/QĐ-TTg ngày
5 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, Hướng dẫn thực hiện Quyết định 98
của Ban Thi đua khen thưởng TW và Hướng dẫn của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
- Thời gian hoàn thành:
1. Các xã, phường, thị trấn, đơn vị
cơ sở hoàn thành việc xét duyệt gửi hồ sơ về huyện, thị xã trước ngày
30/9/2006.
2. Các huyện, thị xã, các Sở, ban,
ngành của tỉnh hoàn thành việc xét duyệt và gửi hồ sơ về Ban Thi đua khen
thưởng tỉnh trước ngày 30/11/2006.
3. Ở tỉnh tập hợp xét duyệt hoàn thành
vào 31/12/2006.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã phối hợp với Ban Thi đua khen
thưởng tỉnh để giải quyết.
Đề nghị các huyện, thị, các ngành,
các cấp đảm bảo đúng thời gian và chất lượng để Thường trực Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh xét duyệt trình UBND tỉnh đúng thời hạn, hoàn thành theo quy
định của Ban Thi đua khen thưởng Trung ương.
Nơi nhận:
- Như trên
- TT Tỉnh ủy, UBND tỉnh (để b/c)
- Lưu VT, VP2, BTĐKT.
|
TM.
HỘI ĐỒNG TĐ-KT TỈNH NINH BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|