NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1881/NHPT-TDTW
V/v: Hướng dẫn bổ sung cho vay thí điểm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008
|
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT
Căn cứ Đề án
cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước ban
hành kèm theo Quyết định 546/QĐ-NHPT ngày 22/10/2007 của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; Các qui định hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước;
Ngày 31/10/2007 Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) đã ban hành công văn số
3383/NHPT-TDTW về việc hướng dẫn cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Qua thực tế triển khai công tác cho vay thí điểm của toàn hệ thống, NHPT hướng
dẫn một số nội dung bổ sung, sửa đổi công văn 3383/NHPT-TDTW ngày 31/10/2007
như sau:
I. Một số nội dung bổ sung:
1. Về đối tượng vay vốn thí điểm:
(1) Ngoài các đối tượng vay vốn quy định tại công văn 3383/NHPT-TDTW, bổ
sung thêm đối tượng vay vốn sau:
Cho vay thí điểm đối với các dự án sử dụng vốn ODA do hệ thống NHPT quản
lý cho vay lại theo hình thức cho vay đơn vị thi công trong các trường hợp:
+ Gói thầu hoặc công việc được bố trí thanh toán hoàn toàn bằng nguồn vốn
ODA do hệ thống NHPT kiểm soát chi và trực tiếp giải ngân.
+ Gói thầu hoặc công việc được bố trí thanh toán uỷ thác qua NHPT bằng
nguồn vốn đối ứng từ ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà các
tỉnh, thành phố đó không phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương, đảm bảo chắc
chắn bố trí đủ nguồn vốn; công trình không bị đình hoãn.
Các quy định khác có liên quan đến đối tượng vay vốn thí điểm bổ sung
nêu trên, Chi nhánh thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 3383/NHPT-TDTW và các
hướng dẫn bổ sung sửa đổi của NHPT đối với công tác cho vay thí điểm.
(2) Từ thời điểm này, NHPT tạm dừng cho vay thí điểm bù đắp vốn tự có tạm
thời thiếu hụt và cho vay bù đắp phần vốn huy động khác.
2. Về điều kiện cho vay ổn định sản xuất ban đầu:
Đối với cho vay ổn định sản xuất ban đầu, Chi nhánh có thể xem xét, quyết
định cho vay kể cả trong trường hợp dự án vay vốn TDĐT đã đưa vào sản xuất
nhưng đơn vị còn khó khăn trong SXKD, dự án có nợ quá hạn, lãi treo do thiếu vốn
lưu động cho sản xuất.
Điều kiện để được vay vốn trong trường hợp này là:
- Dự án có nợ quá hạn, lãi treo TDĐT tại Chi nhánh NHPT nhưng Chủ đầu
tư không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác.
- Việc cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn, đồng thời trong năm
phải thu hồi hết nợ quá hạn và lãi treo của dự án vay vốn TDĐT.
- Khách hàng vay vốn mở tài khoản tiền gửi hoạt động SXKD tại Chi nhánh
NHPT và chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động SXKD của dự án về tài khoản này.
- Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc quyết
định cho vay và thu hồi nợ vay.
Các quy định khác có liên quan, Chi nhánh thực hiện theo công văn
3383/NHPT-TDTW ngày 31/10/2007.
3. Về bảo đảm tiền vay:
Về nguyên tắc không sử dụng tài sản bảo đảm cho các khoản vay vốn
TDĐT,TDXK để làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay thí điểm.
(1) Cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu:
Khách hàng được dùng tài sản hình thành từ vốn vay (nguyên nhiên, vật
liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm chưa bán…) để bảo đảm tiền
vay. Nếu tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm
theo quy định thì khách hàng phải có tài sản bảo đảm thuộc sở hữu hoặc của bên
thứ ba với giá trị tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay. Nếu khoản vay áp dụng
hình thức bảo lãnh của TCTD thì mức bảo lãnh là 100% giá trị khoản vay.
(2) Cho vay đơn vị thi công:
Khách hàng được dùng tài sản hình thành từ vốn vay (vật tư, vật liệu,
khối lượng dở dang, khối lượng hoàn thành chưa thanh toán…) để bảo đảm tiền
vay; Ngoài ra khách hàng phải có tài sản bảo đảm khác thuộc sở hữu hoặc của bên
thứ ba với giá trị tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay; trường hợp tài sản
hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm
khác theo quy định trên phải có giá trị tối thiểu bằng 50% giá trị khoản
vay.Trường hợp áp dụng bảo lãnh của TCTD thì mức bảo lãnh là 100% giá trị khoản
vay.
NHPT sẽ có văn bản hướng dẫn trường hợp khách hàng dùng kho hàng (là
tài sản hình thành từ vốn vay) làm bảo đảm tiền vay đối với cho vay ổn định sản
xuất ban đầu, cho vay đơn vị thi công.
(3) Đối với cho vay thí điểm trong TDXK, Chi nhánh thực hiện theo hướng
dẫn riêng của NHPT.
4. Về gia hạn nợ đối với cho vay thí điểm:
Giám đốc Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc đảm
bảo an toàn tối đa vốn cho vay thí điểm. Trong bất kỳ trường hợp nào Chi nhánh
cũng không được điều chỉnh HĐTD đã ký. Trường hợp khoản vay phát sinh nợ quá hạn,
lãi treo do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, Giám đốc Chi nhánh NHPT áp dụng
mọi biện pháp đôn đốc thu hồi nợ vay (trường hợp khoản vay đang giải ngân phải
dừng ngay giải ngân), đồng thời có văn bản báo cáo giải trình nguyên nhân phát
sinh nợ quá hạn, lãi treo và đề xuất biện pháp giải quyết với Tổng giám đốc.
5. Về lãi suất cho vay thí điểm:
Lãi suất cho vay thí điểm được ghi trong Hợp đồng tín dụng (bao gồm Hợp
đồng tín dụng cho vay từng lần và Hợp đồng tín dụng cho vay theo hạn mức) là
lãi suất theo thông báo của NHPT tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng. Trong quá
trình giải ngân, Chi nhánh thực hiện mức lãi suất theo thông báo của NHPT tại
thời điểm giải ngân.
Trường hợp khoản vay phát sinh nợ quá hạn, lãi treo, lãi suất nợ quá hạn
được xác định bằng 150% lãi suất nợ trong hạn theo thông báo của NHPT tại thời điểm
giải ngân món vay sau cùng của khoản vay (tính trên số nợ gốc và nợ lãi chậm trả).
II/ Một số nội dung sửa đổi công văn 3383/NHPT-TDTW:
1. Về đồng
tiền cho vay:
Tại khoản 6 mục A công văn 3383/NHPT-TDTW quy định “Đồng tiền cho
vay là VND hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho vay bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi chỉ thực hiện đối với dự án/ phương án SXKD có nhu cầu nhập khẩu máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu mà khách hàng có khả năng cân đối ngoại tệ để trả
nợ. Chi nhánh NHPT được cho vay bằng ngoại tệ sau khi Tổng Giám đốc NHPT đã có
văn bản đồng ý đối với từng trường hợp cụ thể”.
Việc huy động
ngoại tệ của NHPT trước mắt chủ yếu tập trung cho nhu cầu của TDĐT và TDXK; vì
vậy đồng tiền cho vay được thực hiện như sau:
Đồng tiền cho
vay là VND. Tạm thời, NHPT chưa xem xét cho vay thí điểm bằng ngoại tệ.
2. Về
cách xác định mức vốn cho vay tối đa đối với cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu:
Tại khoản 1 mục III phần B công văn 3383/NHPT-TDTW quy định “đối
tượng vay vốn là các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước tại NHPT đã hoàn thành đưa
vào sử dụng nhưng chưa có vốn, chưa đủ vốn sản xuất để đạt công suất thiết kế
ghi trong quyết định đầu tư dự án nếu có nhu cầu vay vốn ổn định sản xuất ban đầu
thì được NHPT xem xét cho vay vốn”.
Nội dung này
được sửa đổi như sau:
Các dự án vay
vốn TDĐT của Nhà nước tại NHPT đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa đủ vốn
sản xuất nên không phát huy được hiệu quả của đồng vốn TDĐT, nếu có nhu cầu vay
thì được NHPT xem xét cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu.
Trường hợp dự
án vay vốn TDĐT sau khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, Chủ đầu tư tiếp tục
dùng vốn tự có đầu tư bổ sung dây chuyền thiết bị và nhà xưởng để nâng cao hơn
công suất thiết kế của dự án và nâng mức trả nợ vay TDĐT cho NHPT, mức vốn cho
vay ổn định sản xuất ban đầu được xác định trên cơ sở nhu cầu vốn sản xuất của
cả dự án sau khi đã đầu tư bổ sung.
3. Về
cách tính hạn mức tín dụng đối với cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu:
Tại khoản 2 mục III phần B công văn 3383/NHPT-TDTW có quy định
công thức tính hạn mức tín dụng đối với cho vay vốn ổn định sản
xuất ban đầu như sau:
“Hạn mức tín
dụng = Nhu cầu VLĐ bình quân – Các nguồn vốn khác
(vốn tự có, vốn vay các ngân hàng
khác).
Trong đó:
Nhu cầu VLĐ
bình quân = Tổng nhu cầu VLĐ/ Vòng quay VLĐ
Tổng nhu cầu
VLĐ = Tổng chi phí – Khấu hao – Thuế GTGT – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) –
LN trước thuế dự tính
Vòng quay VLĐ
= Doanh thu thuần / VLĐ bình quân.
Để đơn giản
trong tính toán đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với thực tế, chỉ tiêu “Tổng nhu cầu
VLĐ” đối với cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu được xác định như sau:
Tổng nhu cầu
VLĐ = Tổng chi phí SXKD cần thiết – Khấu hao – Lãi vay
(vốn lưu động và vốn cố định) phải trả.
Trong đó: Tổng
chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, nhân công, điện, nước, bao bì, chi phí vận chuyển, tiêu thụ, khấu
hao TSCĐ, chi sửa chữa thường xuyên, lãi vay vốn lưu động, lãi vay vốn cố định,
chi phí quản lý…
Khi tính tổng
nhu cầu VLĐ, Chi nhánh lưu ý: Vốn ổn định sản xuất ban đầu được cấu thành trong
tổng mức đầu tư dự án, khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng thì tổng
nhu cầu VLĐ của dự án cần được Chủ đầu tư xác định lại cho phù hợp với công suất
thiết kế, giá cả các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu và chi phí tiền lương,
chi phí quản lý… tại thời điểm duyệt cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu; đồng
thời lưu ý loại trừ toàn bộ khấu hao tài sản cố định tính vào giá thành sản phẩm
(khấu hao trực tiếp và khấu hao phân bổ).
4. Về điều
kiện áp dụng hình thức cho vay đơn vị thi công:
Tại Mục V phần B công văn 3383/NHPT-TDTW quy định “các đơn vị thi
công (nếu thuộc đối tượng vay vốn thí điểm) trong trường hợp không được Bên A tạm
ứng vốn, không thu xếp kịp thời nguồn vốn vay ngân hàng thương mại, nguồn vốn tự
có dẫn đến thiếu vốn thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký với Chủ đầu tư dự án, nếu
có đề nghị vay vốn và được Bên A xác nhận thì được NHPT xem xét cho vay vốn để
đảm bảo tiến độ thi công.”
Để làm rõ
hơn, nội dung trên được sửa như sau:
Đơn vị thi
công thuộc đối tượng vay vốn thí điểm theo quy định, trường hợp chưa được Chủ đầu
tư tạm ứng vốn hoặc đã được Chủ đầu tư tạm ứng vốn nhưng chưa đủ vốn để thi
công công trình và đơn vị chưa thu xếp kịp thời nguồn vốn khác dẫn đến thiếu vốn
thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký với Chủ đầu tư, nếu có đề nghị vay vốn và được
Chủ đầu tư xác nhận thì được NHPT xem xét cho vay vốn để đảm bảo tiến độ thi
công.
Chi nhánh lưu
ý chỉ xem xét cho vay đối với gói thầu được bố trí thanh toán từ nguồn vốn TDNN
hoặc được bố trí thanh toán từ các nguồn vốn theo quy định tại điểm 1 mục I
công văn này. Đối với dự án thuỷ điện Sơn La chỉ cho vay các gói thầu thi công
nhà máy được bố trí thanh toán từ nguồn vốn TDNN, dừng cho vay đơn vị thi công
các gói thầu được bố trí thanh toán từ nguồn vốn cấp phát uỷ thác.
5. Về
việc xác định mức cho vay đối với đơn vị thi công:
Công văn
3383/NHPT-TDTW hướng dẫn cách xác định mức vốn cho vay tối đa đối với đơn vị
thi công như sau:
“Mức
vốn cho vay tối đa
|
=
|
Nhu
cầu vốn LĐ có thể cho vay
|
-
|
Vốn
lưu động tự có
|
-
|
Vốn
tạm ứng của Chủ đầu tư
|
-
|
Vay
các ngân hàng khác
|
Trong đó:
Nhu
cầu VLĐ có thể cho vay
|
=
|
Chi
phí NVL
|
+
|
Chi
phí nhiên liệu, năng lượng
|
+
|
Chi
phí nhân công
|
+
|
Chi
phí thuê mua ngoài
|
+
|
Chi phí quản lý
|
Theo đó, mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi đơn vị thi công không được
vượt quá giá trị khối lượng hoàn thành của đơn vị thi công đó được thanh toán bằng
nguồn vốn vay qua NHPT, nguồn vốn ngân sách trung ương uỷ thác qua NHPT (đối với
đơn vị thi công các công trình thuộc dự án thuỷ điện Sơn La).”
Qua kiểm tra công tác cho vay thí điểm cho thấy một số Chi nhánh đã xác
định mức vốn cho vay tối đa đối với đơn vị thi công bằng chính giá trị Hợp đồng
được ký giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu. Cách xác định mức vốn cho vay tối đa như vậy
chưa phù hợp với quy định về thanh toán vốn TDNN do giá trị Hợp đồng của các
gói thầu thi công hoặc các Hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký giữa Chủ đầu tư và
Nhà thầu, ngoài các chi phí trực tiếp, chi phí quản lý còn bao gồm thuế GTGT, lợi
nhuận, chi phí bảo hành, chờ quyết toán… trong khi vốn TDNN không giải ngân cho
các chi phí thuế GTGT, chi phí bảo hành. Vì vậy, mức vốn cho vay tối đa đối với
đơn vị thi công được sửa đổi theo công thức sau:
Mức
vốn cho vay tối đa
|
=
|
Giá
trị Hợp đồng thi công x 80%
|
-
|
Giá
trị đã được Chủ ĐT tạm ứng
|
-
|
Vốn
lưu động tự có của đơn vị
|
-
|
Vốn
vay các ngân hàng thương mại (nếu có)
|
6. Về hồ sơ giải ngân đối với cho vay đơn vị thi công, cho vay ổn định
sản xuất ban đầu:
Theo quy định tại công văn 3383/NHPT-TDTW, các giấy tờ chứng minh mục
đích sử dụng vốn vay đối với cho vay đơn vị thi công, cho vay ổn định sản xuất
ban đầu bao gồm: Bảng kê chi tiết các khoản chi; Hợp đồng kinh tế về cung ứng vật
tư, hàng hoá, dịch vụ; hóa đơn, chứng từ thanh toán, phiếu nhập kho; thông báo
nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với những khoản vay thanh toán cho nước
ngoài; các giấy tờ có liên quan khác.
Trên thực tế đối với những khoản chi lương, chi quản lý sau khi rút tiền
vay và thực chi mới hoàn được chứng từ; khi mua vật tư, nguyên nhiên liệu để sản
xuất, thi công, người mua trả tiền hàng thì người bán mới xuất hoá đơn bán
hàng. Vì vậy, NHPT hướng dẫn bổ sung như sau:
Trường hợp khi giải ngân chưa có đủ giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng
tiền vay (Bảng lương, phiếu chi đối với chi phí quản lý hoặc hoá đơn, phiếu nhập
kho đối với chi phí nguyên nhiên vật liệu), Chi nhánh thực hiện giải ngân trên
cơ sở đề nghị của khách hàng để chi trả tiền lương, chi phí quản lý phù hợp với
giá trị gói thầu (hoặc chi phí quản lý của kỳ sản xuất kinh doanh đối với cho
vay ổn định sản xuất ban đầu); đối với các Hợp đồng mua nguyên liệu, vật tư,
nhiên liệu cơ sở để giải ngân là đề nghị của khách hàng và điều khoản thanh
toán tại các Hợp đồng mua nguyên liệu, vật tư, nhiên liệu. Sau khi giải ngân,
Chi nhánh yêu cầu và đôn đốc khách hàng hoàn chứng từ (chậm nhất sau 10 ngày
làm việc kể từ ngày giải ngân món vay đó). Trường hợp khách hàng không hoàn được
chứng từ mà không có lý do chính đáng, không xác định được thời hạn cụ thể, Chi
nhánh thực hiện thu nợ trước hạn và ngừng giải ngân các khoản tiếp theo (nếu
có).
III. Về cảnh báo giám sát trong cho vay thí điểm:
Trên cơ sở các quy định của NHPT tại Quyết định 546/QĐ-NHPT ngày
22/10/2007 về việc Phê duyệt Đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
TDĐT và TDXK của Nhà nước; công văn 567/NHPT - KHTH ngày 26/02/2008 về việc Hướng
dẫn công tác lập và thực hiện kế hoạch cho vay thí điểm năm 2008 và công văn số
1622/NHPT-TĐ ngày 12/5/2008 về việc Điều chỉnh, bổ sung công tác giám sát phân
cấp quyết định cho vay vốn TDĐT và cho vay thí điểm năm 2008; NHPT hướng dẫn cụ
thể hơn các nội dung giám sát cảnh báo đối với nghiệp vụ cho vay vốn ổn định sản
xuất ban đầu và cho vay đơn vị thi công như sau (cho vay thí điểm TDXK có văn bản
hướng dẫn riêng):
1. Giám sát thông qua kiểm soát hồ sơ:
- Giám sát việc chấp hành các quy định của NHPT về đối tượng, điều kiện
vay vốn, nội dung thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ khoản
vay; thẩm định biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm tiền vay (bao gồm cả tỷ lệ
tài sản bảo đảm tối thiểu theo quy định); phương pháp và cách tính toán xác định
hạn mức vốn vay (trường hợp cho vay theo hạn mức), mức vốn cho vay (trường hợp
cho vay từng lần); giám sát việc xác định thời hạn vay, lãi suất vay… tại hồ sơ
trình duyệt vay của Chi nhánh NHPT .
- Giám sát việc thực hiện nội dung quyết định cho vay bao gồm : Giám
sát ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm, ký Hợp đồng tín
dụng; giải ngân các khoản vay; thu hồi nợ vay.
2. Giám sát thông qua kiểm tra trực tiếp tại Chi nhánh:
Trên cơ sở kiểm tra giám sát thông qua hồ sơ và báo cáo của Chi nhánh,
các Ban Tín dụng, Thẩm định xây dựng kế hoạch kiểm tra gửi Ban Kiểm tra nội bộ
để trình Tổng Giám đốc phê duyệt kế hoạch kiểm tra. Hoặc tùy tình hình triển
khai cho vay thí điểm tại Chi nhánh, các Ban có thể kiểm tra đột xuất theo chỉ
đạo của Lãnh đạo NHPT.
Nội dung giám sát thông qua kiểm tra tại Chi nhánh bao gồm:
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của NHPT về đối tượng, điều kiện
vay vốn, nội dung của tờ trình duyệt vay, phương pháp xác định hạn mức tín dụng
(trường hợp cho vay theo hạn mức) và mức vốn vay (trường hợp cho vay từng lần),
kiểm tra việc mở tài khoản thanh toán của khách hàng tại Chi nhánh.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ hồ pháp lý của khách hàng, hồ sơ khoản
vay theo quy định của NHPT.
- Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa kết quả thẩm định phương án SXKD,
phương án trả nợ của khoản vay, kết quả thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay với
Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay; kiểm tra việc thực hiện đăng ký
giao dịch bảo đảm.
- Kiểm tra sự phù hợp giữa số vốn Chi nhánh đã giải ngân, lãi suất đã
áp dụng cho khoản vay với kế hoạch giải ngân và lãi suất cho vay đã được NHPT
thông báo; kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân; việc thực hiện
các điều kiện trước khi giải ngân (nếu có).
- Kiểm tra đối chiếu việc thực hiện thu nợ của các khoản vay với điều
kiện trong Hợp đồng tín dụng đã ký, việc chấp hành chuyển nợ quá hạn, lãi đến hạn
trả nhưng chưa trả của khoản vay.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của NHPT về các biện pháp Chi nhánh
cần thực hiện khi khoản vay phát sinh nợ quá hạn, lãi treo.
- Trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay: thực hiện kiểm
tra điều kiện, trình tự thủ tục tiến hành xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của NHPT khi yêu cầu và đôn đốc tổ
chức tín dụng trả nợ thay trong trường hợp khoản vay được tổ chức tín dụng bảo
lãnh.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về thanh lý Hợp đồng tín dụng, Hợp
đồng bảo đảm tiền vay và giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay.
3. Hồ sơ để giám sát, cảnh báo:
- Phương án SXKD và phương án trả nợ vay của khách hàng.
Trường hợp cho vay các đơn vị thi công đề nghị gửi thêm: Hợp đồng thi
công, xác nhận của Chủ đầu tư về việc chuyển tiền thanh toán về tài khoản tiền
gửi của khách hàng mở tại Chi nhánh và Bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân
hàng phục vụ nhà thầu (bản sao của Chi nhánh).
- Tờ trình duyệt vay của Phòng Tín dụng Chi nhánh đối với khoản vay (bản
chính).
- Hợp đồng tín dụng (bản chính);
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định
(bản sao của Chi nhánh).
- Văn bản của Chi nhánh đăng ký kế hoạch giải ngân cho vay thí điểm đối
với khoản vay (bản chính).
4. Công
tác cảnh báo trong cho vay thí điểm:
Trên cơ sở hồ
sơ do Chi nhánh gửi đến và các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng của
NHPT; thông tin về năng lực, uy tín của khách hàng đối với NHPT và các tổ chức
tín dụng; thông tin về dự án (đối với cho vay đơn vị thi công); tình hình tiêu
thụ mặt hàng, sản phẩm (đối với khoản cho vay ổn định sản xuất ban đầu), các
Ban Tín dụng theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm đề xuất trình Lãnh đạo NHPT
ký văn bản gửi Chi nhánh để cảnh báo kịp thời.
Trường hợp việc
đăng ký KHGN cho vay thí điểm tách rời về mặt thời gian so với quá trình thẩm định,
ký HĐTD, HĐBĐ tiền vay…, Chi nhánh phải gửi hồ sơ để giám sát khoản vay từ trước
mà không đợi khi đăng ký kế hoạch giải ngân mới gửi. Bên cạnh đó, Hợp đồng tín
dụng khoản vay thí điểm phải có ràng buộc về hiệu lực “HĐTD này chỉ có hiệu
lực khi đã được NHPT thông báo kế hoạch giải ngân”.
5.
Trách nhiệm, cơ chế phối hợp về giám sát thực hiện phân cấp cho vay thí điểm đối
với cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu, cho vay đơn vị thi công tại Hội sở
chính :
- Các Ban Tín
dụng trung ương, Tín dụng địa phương chịu trách nhiệm chủ trì giám sát phân cấp
và thực hiện cảnh báo từ khâu thẩm định quyết định cho vay đến các khâu ký Hợp
đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, giải ngân,
thu nợ, gia hạn nợ (nếu có), thanh lý Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền
vay. Phối hợp với Ban Kế hoạch tổng hợp trong khâu kiểm soát, thông báo kế hoạch
giải ngân.
- Ban Kế hoạch
tổng hợp chủ trì và phối hợp với các Ban TDTW, TDĐP thực hiện giám sát trong
khâu thông báo kế hoạch giải ngân.
- Thời gian
thực hiện giám sát phân cấp và cảnh báo nêu trên của các Ban nghiệp vụ tại Hội
sở chính tối đa trong thời gian 3 ngày làm việc (các Ban tín dụng: tối đa 2
ngày làm việc, Ban KHTH tối đa 1 ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định.
IV. Một số
vấn đề khác cần lưu ý trong cho vay thí điểm :
1. Khi cho
vay đơn vị thi công, Chi nhánh cần kiểm soát kỹ Hợp đồng xây dựng và Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng liên quan đến khoản vay để tránh trường hợp NHPT cho vay thí
điểm trong khi hợp đồng xây dựng đã hết thời hạn thực hiện hoặc bảo lãnh thực
hiện hợp đồng đã hết hiệu lực và chưa được Ngân hàng phục vụ nhà thầu gia hạn.
Các đơn vị
thi công đang vay vốn thí điểm nếu thực hiện cổ phần hoá, chia tách, hợp nhất,
sáp nhập… chuyển nhượng công trình (thay đổi đơn vị thi công theo quyết định của
tổng thầu - đối với Hợp đồng tổng thầu hoặc Hợp đồng liên danh) thì phải hoàn
trả hết vốn vay cho NHPT trước khi chuyển đổi.
2. Về tổ chức
thực hiện cho vay thí điểm tại Chi nhánh:
Tại công văn
số 3383/NHPT-TDTW chưa quy định tổ chức thực hiện công tác cho vay thí điểm tại
Chi nhánh (phân công nhiệm vụ giữa các phòng trong Chi nhánh) nên dẫn đến sự
không nhất quán trong hệ thống, gây khó khăn cho Hội sở chính khi kiểm tra. Vì
vậy, NHPT hướng dẫn bổ sung như sau:
(1) Đối với
cho vay thí điểm trung dài hạn (cho vay bù đắp phần vốn huy động khác): tổ chức
thực hiện như cho vay tín dụng đầu tư.
(2) Đối với
cho vay thí điểm ngắn hạn: tổ chức thực hiện như cho vay ngắn hạn xuất khẩu
(phòng Tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị vay vốn về điều kiện vay vốn,
thủ tục và hồ sơ vay vốn theo quy định; thực hiện toàn bộ công tác thẩm định,
chủ trì phối hợp với đơn vị vay vốn dự thảo Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm
tiền vay theo mẫu quy định của NHPT và thực hiện công tác giải ngân, thu nợ, đề
xuất giải pháp thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay…).
3. Về các tài
liệu liên quan đến hồ sơ duyệt vay:
(1) Hiện nay,
qua kiểm tra một số Chi nhánh cho thấy nội dung tờ trình duyệt vay còn khá sơ
sài chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý tín dụng, vì vậy NHPT bổ sung mẫu tờ
trình duyệt vay của Phòng Tín dụng (áp dụng trong trường hợp cho vay vốn ổn
định sản xuất ban đầu (theo hạn mức hoặc cho vay từng lần); cho vay đơn vị thi
công) để có cơ sở cho cán bộ tín dụng của Chi nhánh thực hiện thống nhất,
có trách nhiệm và tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra nội bộ (theo biểu
mẫu 01/TTCVTĐ và 02TT/CVTĐ đính kèm).
(2) Để đơn giản
hồ sơ vay vốn, NHPT quy định gộp bảng kê rút vốn và giấy nhận nợ quy định tại
công văn 3383/NHPT-TDTW thành 01 Bảng kê rút vốn kiêm khế ước nhận nợ (theo
mẫu 01/BKKUTĐ áp dụng cho trường hợp cho vay từng lần và mẫu 02/BKKUTĐ áp dụng
trường hợp cho vay theo hạn mức) để tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn
không phải ký nhiều loại chứng từ và cán bộ tín dụng đưa ra được ý kiến đề xuất
sau khi kiểm soát chứng từ (trước khi giải ngân).
4. Chi nhánh
không xem xét cho vay thí điểm trong trường hợp khách hàng đang có nợ quá hạn,
lãi treo tại Chi nhánh (trừ trường hợp cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu nêu
tại điểm 2 mục I công văn này).
5. Việc cho
vay vốn ổn định sản xuất ban đầu nhằm mục tiêu giúp cho Chủ đầu tư có đủ vốn để
sản xuất theo công suất thiết kế của dự án, từ đó tạo thuận lợi cho việc thu nợ
vay vốn tín dụng đầu tư. Như vậy, cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu chỉ áp dụng
đối với những dự án đang hoạt động sản xuất bình thường hoặc dự án được quy định
tại điểm 2 mục I công văn này; các dự án đã khoanh nợ hoặc các dự án đang chờ xử
lý rủi ro không thuộc đối tượng được vay vốn ổn định sản xuất ban đầu.
Quá trình thẩm
định phương án sản xuất kinh doanh, Chi nhánh cần lưu ý về tính thời vụ của
nguyên liệu đầu vào và chu kỳ sản xuất kinh doanh để xác định thời hạn cho vay,
thu nợ hợp lý.
6. Chi nhánh
hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trong cho vay thí điểm. Trường hợp việc giải
ngân bằng tiền mặt là cần thiết, Chi nhánh thực hiện theo quy định về giải ngân
bằng tiền mặt của TDĐT và TDXK. Đồng thời thống nhất với khách hàng vay về thời
gian hoàn tạm ứng và có trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay bằng tiền
mặt.
7. Để tạo thuận
lợi cho khâu kiểm soát của Hội sở chính và lưu trữ hồ sơ của Chi nhánh, trong Hợp
đồng tín dụng cho vay thí điểm, Chi nhánh cần ghi rõ một số yếu tố như :
- Hình thức
cho vay thí điểm ;
- Tên khách
hàng vay;
- Tên dự án
có liên quan đến khoản vay (TDNN, ODA).
V. Tổ chức
thực hiện:
Hướng dẫn tại
văn bản này thực hiện kể từ ngày ký.
Yêu cầu Giám
đốc Chi nhánh NHPT chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng hướng dẫn của Tổng Giám đốc.
Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo kịp thời để xem
xét, xử lý./.
Nơi nhận :
- Như trên;
- Hội đồng quản lý (để b/c);
- TGĐ; các PTGĐ;
- Trưởng Ban kiểm soát;
- Lưu: VP, TDTW (03).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Quang Dũng
|