|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3460TM/CSTNTN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Thương mại
|
|
Người ký:
|
Lê Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
01/08/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3460TM/CSTNTN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2003
|
TÌNH
HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 7/2003
I. NHẬN ĐỊNH CHUNG
Do đang trong mùa mưa bão thị trường
lưu thông hàng hoá nhìn chung kém sôi động, sức mua tăng chậm (tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tháng 7 năm 2003 là 25.523 tỷ đồng chỉ tăng
1,3% so với tháng 6/2003), tâm lý người tiêu dùng hiện đang cho giá tiêu dùng
tiếp tục giảm (nhất là đối với những mặt hàng thuộc diện giảm thuế theo lộ
trình AFTA). Bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2003 nước ta thực hiện lộ trình giảm
thuế nhập hàng từ các nước ASEAN, tuy các mặt hàng trong diện giảm thuế chưa nhập
về, nhưng thị trường hàng hoá trong nước đã chịu ảnh hưởng nhất định, giá một số
mặt hàng công nghiệp tiêu dùng đã bắt đầu giảm, các doanh nghiệp Việt Nam phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa với hàng hoá của
ASEAN.
Nhìn tổng thể thị trường hàng hoá và
giá cả trong tháng ít biến động, cân đối cung - cầu các mặt hàng trọng yếu vẫn
được bảo đảm, đáng chú ý giá một số mặt hàng công nghiệp tiêu dùng bắt đầu chiều
hướng giảm (giảm chủ yếu mặt hàng điện tử, điện gia dụng và một số loại vật liệu
xây dựng: ti vi; tủ lạnh; máy giặt; xe máy; gạch men; kính xây dựng), giá lương
thực tại các tỉnh ĐBSCL bắt đầu chững lại, giá một số mặt hàng thực phẩm tươi sống
tiếp tục chiều hướng giảm (đặc biệt giá thịt lợn tại các tỉnh ĐBSCL giảm đáng kể
do nông dân đẩy mạnh bán ra nhằm tránh lũ), giá một số nông sản như đậu xanh; lạc;
vừng; tăng do nhu cầu tiêu thụ tết Trung thu đã đến gần, giá vàng trong nước và
giá đô la Mỹ nhích lên.
Do giá một số nhóm hàng giảm, nên chỉ
số giá tiêu dùng tháng 7/2003 so với tháng 6/2003 tiếp tục giảm 0,3%, trong cơ
cấu chỉ số giá tháng 7 có 4 nhóm chỉ số giá giảm từ 0,1 - 1,2% (trong đó lương
thực giảm 1,2%; thực phẩm giảm 0,3%), 2 nhóm chỉ số giá tăng từ 0,2 - 0,4% và 4
nhóm chỉ số giá là ổn định, giá vàng giảm 0,2%, giá đô la Mỹ tăng 0,2%. Tính
chung chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm tăng 1,8% (trong đó lương thực giảm
2,4%, thực phẩm tăng 2,6%), các nhóm khác có mức tăng từ 1- 14% (trong đó dược
phẩm tăng 14%), riêng nhóm văn hoá - thể thao giải trí là giảm 0,8%.
So với cùng thời Điểm này năm 2002 chỉ
số giá tiêu dùng tăng 3% (trong đó lương thực tăng 0,9%, thực phẩm tăng 1,5%).
Dự kiến trong tháng 8/2003 giá một số
nhóm hàng sẽ tiếp tục chiều hướng giảm (tập trung ở những mặt hàng trong diện
giảm thuế nhập khẩu).
II. GIÁ CẢ MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU:
1. Giá lương thực.
Các tỉnh phía Bắc đã cơ bản thu hoạch
xong lúa Đông xuân, do thời Tiết khá thuận lợi cho thu hoạch phơi cất, bảo quản,
nên nguồn lương thực tăng, nhưng giá lương thực không giảm nhiều trong thời
gian thu hoạch rộ, một số tỉnh trong những ngày đầu tháng giảm từ 50 - 100đ/kg,
nhưng đến cuối tháng giá gạo bắt đầu có dấu hiệu nhích lên. Hiện các tỉnh giá
lương thực phổ biến ở mức từ 1.700 - 2.000 đ/kg (phía Bắc) và 2.800 - 3.400
đ/kg (phía Nam). Dự kiến giá lương thực sẽ vững lên trong thời gian tới.
Các tỉnh duyên hải miền Trung và Đông
Nam Bộ giá lương thực ổn định từ 1.700 - 2.000 đ/kg (lúa) và 2.800 - 3.000đ/kg
(gạo).
Các tỉnh ĐBSCL đang khẩn trương thu
hoạch lúa Hè Thu, nguồn cung lương thực trên thị trường đang gia tăng cùng vụ
thu hoạch, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu mới đối với gạo của Việt Nam hiện vẫn
ở mức thấp, đã tác động tới giá lúa Hè Thu có xu hướng giảm ở vài nơi từ 50 -
100 đ/kg, các tỉnh phổ biến: lúa Hè Thu từ 1.500 - 1.600 đ/kg, lúa Đông Xuân từ
1.800 - 19.00 đ/kg, gạo từ 2.600 - 2.900 đ/kg.
Trên thị trường Châu Á nhu cầu thấp,
trong khi nguồn cung tăng là yêu tố tác động tới giá gạo trên thị trường giảm:
Tại Thái Lan gạo 100%B từ 210 USD/T giảm còn 201 USD/T; 25% tấm từ 181 USD/T giảm
còn 175 USD/T. Gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm; gạo 5% tấm từ 183 USD/T giảm
còn 181 USD/T; 25% tấm từ 163 USD/T giảm còn 160 USD/T, ước xuất khẩu tháng
7/2003 đạt 320.000 tấn, ước 7 tháng năm 2003 đạt 2,64 triệu tấn gạo, so với
cùng kỳ năm 2002: tăng 38,1% về số lượng và tăng 19,9 về trị giá.
Dự báo thời gian tới nhu cầu xuất khẩu
gạo của Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi cả về thị trường và giá cả, nhất là sang
thị trường Châu Phi, và IRắc (theo dự báo của FAO và Bộ nông nghiệp Mỹ, sản lượng
gạo thế giới đang ở mức thấp kỷ lục trong vòng hai thập niên qua, nguồn cung giảm
mạnh ở hầu hết các nước xuất khẩu lớn như Thái Lan và ấn Độ) đây sẽ là yếu tố hỗ
trợ giá lương thực trong nước. Tuy nhiên nhằm tránh những biến động lớn xảy ra
trên thị trường, đồng thời bảo đảm hiệu quả xuất khẩu gạo khi các doanh nghiệp đẩy
mạnh thu mua để xuất khẩu, cần phải đánh giá lại nguồn cung, trên cơ sở đó có kế
hoạch Điều hành xuất khẩu trong những tháng cuối năm theo tinh thần chỉ đạo của
Chính phủ tại văn bản số 965/CP-KTTH ngày 18 tháng 7 năm 2003.
2. Giá nông sản - thực phẩm
- Giá thịt lợn: Nhu cầu tiêu
thụ giảm cộng với mùa mưa bão đang diễn ra, nông dân đẩy mạnh bán ra, giá thịt
lợn, giảm tại nhiều nơi từ 500 - 1.000 đ/kg (đặc biệt tại các tỉnh ĐBSCL). Các
tỉnh phổ biến ở mức thị lợn từ 11.000 - 12.500đ/kg (phía Bắc) và 12.000 -
13.000 đ/kg (phía Nam); thịt lợn mông sấn từ 20.000 - 21.500 đ/kg (phía Bắc) và
24 - 27.000 đ/kg (phía Nam). Khả năng giá thị lợn sẽ tiếp tục giảm tại các tỉnh
ĐBSCL, do nông dân đẩy mạnh bán ra nhằm tránh lũ.
- Giá đường kính: Tuy nhu cầu
tiêu thụ đường kính trong mùa hè cùng với việc chuẩn bị nguồn hàng cho dịp tết
Trung Thu tăng, nhưng do nguồn cung ứng trên thị trường đáp ứng nhu cầu (theo
Hiệp hội mía đường lượng tồn kho đường cả nước đến 24/7/2003 ước 250.000 tấn),
nên giá đường kính trong tháng 7 ổn định ở mức thấp, giá bán buôn đường (đã có
thuế): đường RE là 4.100 đ/kg; RS là 3.900 đ/kg; đường vàng 3.400 đ/kg, giá bán
lẻ trên thị trường 4.500 - 5.500 đ/kg.
Thời gian tới nhu cầu tiêu thụ đường
trong dịp tết Trung thu tăng cao, nhưng do nguồn cung trên thị trường lớn, giá
đường kính khả năng sẽ ổn định.
Trên thị trường thế giới do hoạt động
mua bù thiếu của các quỹ đầu tư tăng lên là nguyên nhân chủ yếu nâng đỡ giá đường
các loại tăng: tại Luân Đôn đường RE giao tháng 10 từ 193 USD/T tăng lên 208,3
USD/T (25/7), tuy nhiên trong dài hạn giá đường có khả năng giảm sút, do nguồn
cung tăng cao tại các nước sản xuất chính như Thái Lan, Braxil. Theo dự báo của
Tổ chức Lương nông Liên Hợp Quốc (FAO) sản xuất đường thế giới vụ 2002/2003 tiếp
tục tăng Khoảng 3,3% so với năm trước, nguồn cung lớn hơn nhu cầu ở mức 2,3 triệu
tấn đây sẽ là yếu tố tác động bất lợi tới giá đường trong dài hạn.
- Giá cà phê: Trong tháng do tác động
của giá cà phê thế giới và giá xuất khẩu của Việt Nam tăng, nguồn cung trong nước
giảm, đã tác động tới giá cà phê trong nước chiều hướng tăng dần từ
300-400đ/kg, hiện ở mức từ 9.000 - 9.300 đ/kg (L1) và 8.400 - 8.700 đ/kg (L2).
Trong ngắn hạn khả năng giá cà phê sẽ tăng, nhưng mức tăng không nhiều, do nguồn
cung trong dân giảm.
Trên thị trường thế giới tin thời Tiết
ở Brazil dự kiến sẽ bắt đầu trở lạnh trong những tuần tới đã thúc đẩy các nhà đầu
cơ cũng như các quỹ đầu tư tăng mua cà phê, đã hỗ trợ giá cà phê tăng: Tại Luân
Đôn và phê Robusta giao tháng 7/2003 từ 676 USD/T tăng lên 682 USD/T (có thời Điểm
lên trên 700 USD/T). Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng từ 600 - 610 USD/T
lên 640 - 650 USD/T. Trong ngắn hạn khả năng giá cà phê sẽ vững lên bởi nguồn
cung giảm.
3. Giá hàng công nghiệp tiêu dùng:
Nhìn chung thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng kém sôi động, nhu cầu mua
sắm tăng chậm, người tiêu dùng đang có tâm lý chờ giá giảm, nhất là đối với những
mặt hàng trong diện phải giảm thuế nhập khẩu từ 1/7/2003. Trên thị trường hàng
công nghiệp trong diện giảm thuế nhập khẩu từ các nước ASEAN nhìn chung chưa nhập
về, nhưng lượng hàng nhập khẩu về từ trướng vẫn chưa bán hết, mặt khác đối với
những mặt hàng sản xuất trong nước do phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu trong
diện giảm thuế, nên các nhà kinh doanh đã chủ động Điều chỉnh giảm dần giá bán,
các mặt hàng giảm giá bán chủ yếu là các mặt hàng điện tử, điện gia dụng như Điều
hoà nhiệt độ, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, xe máy... giảm giá tập trung tại các thị
trường tiêu thụ lớn.
Tại Hà Nội giá các loại tủ lạnh nhập
ngoại giảm từ 400.000 - 1 triệu đồng/ch, giá các loại máy giặt Hitachi, Sam
Sung giảm từ 120.000 - 400.000đ/ch, giá xe máy Suzuki, Yamha, Honda giảm từ 1,5
- 1,7 triệu đ/ch, các mặt hàng điện tử khác kể cả hàng sản xuất lắp ráp trong
nước cũng giảm giá, nhưng mức giảm không nhiều.
Thời gian tới việc giảm thuế nhập khẩu
các mặt hàng sẽ gây sức ép giảm giá thị trường trong nước, do vậy đòi hỏi các
nhà sản xuất - kinh doanh trong nước phải có các giải pháp kịp thời để tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
4. Giá vật tư.
- Giá xăng dầu: Trong tháng
giá xăng dầu trên thị trường thế giới diễn biến phức tạp, theo chiều hướng
tăng, dầu thô Brent Biển Bắc giao tháng 8/2003 có thời Điểm lên 28,7 USD/thùng,
do có tin tồn kho dầu thô của Mỹ giảm; tập đoàn dầu khí Shell tuyên bố đóng cửa
một số nhà máy lọc dầu; cuộc đình công ở ngành dầu mỏ Nigeria...
Giá xăng dầu trên thị trường thế giới
tuy có biến động, nhưng các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu vẫn bảo đảm tiến độ,
thị trường xăng dầu trong nước vẫn giữ ổn định cả về nguồn cung và giá bán.
Do giá xăng dầu thế giới tăng, Bộ Tài
chính đã có Quyết định số 95/2003/QĐ/BTC ngày 18 tháng 7 năm 2003 Điều chỉnh
giảm thuế nhập khẩu xăng dầu.
Thời gian tới giá dầu thô thế giới có
thể vẫn ở mức cao, do lượng dự trữ dầu thô thế giới thấp và xuất khẩu của IRắc
phục hồi chậm.
- Giá phân bón: Trong tháng
nhu cầu tiêu thụ phân bón không tăng, trong khi nguồn cung dồi dào, giá phân
bón khá ổn định trong cả nước, phân urê từ 2.700 - 3.000 đ/kg. Ước tháng 7/2003
nhập khẩu 200.000 tấn phân các loại (trong đó urê là 100.000 tấn), ước 7 tháng
năm 2003 là 1,117 triệu tấn phân các loại (trong đó urê là 1,041 triệu tấn)
Trên thị trường thế giới do nhu cầu
urê tăng từ 1 số nước, đã hỗ trợ giá urê vững giá: tại Trung Đông giá urê giao
kỳ hạn là 140 USD/T FOB. Thời gian tới giá urê ít có khả năng giảm, do nhu cầu
tiếp tục tăng cùng với giá dầu thô tiếp tục vững giá...
- Giá xi măng: Tuy đang trong
mù mưa bão, song nhu cầu tiêu thị xi măng vẫn tăng (tháng 7 cả nước tiêu thụ 1,82
triệu tấn, tăng 0,22 triệu tấn so với tháng trước, ước 7 tháng tiêu thụ 12,92
triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2002) do nguồn cung xi măng bảo đảm đáp ứng
nhu cầu, nên giá xi măng khá ổn định, một vài địa bàn giá xi măng giảm nhẹ từ
2.000 - 3.000 đ/bao (50kg). Các tỉnh phổ biến ở mức: xi măng PC 30 từ 760 - 790
đ/kg (phía Bắc) và 800 - 930 đ/kg (phía Nam).
Bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2003 thuế nhập
khẩu xi măng từ các nước ASEAN chỉ còn 20%, để bình ổn thị trường xi măng, nâng
cao khả năng cạnh tranh với xi măng nhập ngoại, bên cạch việc phấn đấu giảm giá
thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất xi măng đang thực hiện các giải pháp
nhằm tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
Nhu cầu xi măng toàn xã hội trong 5
tháng cuối năm vẫn tiếp tục giữ mức tăng trưởng cao từ 13 - 15% so với 5 tháng
cuối năm, đặc biệt cao trong quý 4. Trong đó khu vực phía Bắc tăng từ 15 - 18%,
khu vực miền trung tăng 10%, khu vực phía Nam tăng từ 13- 15%. Như vậy nhu cầu
năm 2003 có thể đạt 22,3 - 22,5 triệu tấn.
- Giá thép: Nhu cầu tiêu thụ
thép trong tháng có phần giảm, do đang mùa mưa bão và do các công trình còn tồn
nhiều thép xây dựng. Do giá nhập khẩu phôi thép thời gian qua tăng dần trở lại
lên đến 270 - 275 USD/T, nhưng vẫn thấp hơn giá phôi thép nhập khẩu vào thời Điểm
cao (có lúc lên phía Bắc đã Điều chỉnh tăng giá bán 200đ/kg, theo báo cáo của
TCTy thép Việt Nam, hiện giá bán thép xây dựng phi 6 ở mức (chưa có VAT)
|
Miền
Bắc
|
Miền
Trung
|
Miền
Nam
|
+ TCTy thép:
+ Liên doanh:
|
5.430
đ/kg
5.000đ/kg
|
5.600
đ/kg
5.000
đ/kg
|
5.120
đ/kg
5.000
đ/kg
|
Giá bán lẻ thép xây dựng trên thị trường
nhìn chung dao động ở mức từ 5.600 - 5.900 đ/kg, riêng thép tấm, thép lá tăng ở
một số địa bàn từ 100 - 150 đ/kg.
Dự báo thời gian tới giá nhập khẩu
phôi thép có thể tăng (hiện các nhà sản xuất lớn tại Nga, Ukraina, Hàn Quốc...
đang có chủ trương tăng giá bán và áp dụng tối thiểu mức tồn kho trong nước để
giữ giá), sẽ động tới giá thép trong nước, tuy nhiên nếu giá thép xây dựng
trong nước tăng trên 6.000 đ/kg thì khả năng cạnh tranh được với thép nhập ngoại.
4. Giá vàng và giá đô la Mỹ:
- Giá vàng trên thị trường thế
giới tăng dần trở lại: tại Luân Đôn từ 351 USD/ounce tăng lên 361 USD/ounce.
Giá vàng trong nước biến động tăng cùng giá vàng thế giới từ 4.000 - 8.000 đ/chỉ,
hiện dao động ở mức 660.000 - 668.000 đ/chỉ. Dự báo thời gian tới giá vàng khả
năng sẽ giảm do Ngân hàng Trung ương Châu Âu sẽ tăng lượng vàng bán ra, đồng đô
la Mỹ sẽ mạnh lên...
- Giá đô la Mỹ trên thị
trường tự do tiếp tục chiều hướng tăng từ 10 - 20 đ/USD, cuối tháng dao động ở
mức 15.520 - 15.535 đ/USD.
Tỷ giá mua, bán của ngân hàng Ngoại
thương tiếp tục được Điều chỉnh tăng, giá bán ra từ 15.502 đ/USD tăng lên
15.516 đ/USD.
III. DỰ KIẾN GIÁ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Thời Tiết còn diễn biến phức tạp, mưa
lũ lớn có thể xảy ra, lưu thông hàng hoá ít nhiều bị ảnh hưởng, sẽ tắc động tới
sản xuất (nhất là trong sản xuất nông nghiệp) và đời sống của người dân. Sức
mua xã hội tăng chậm, giá cả một số mặt hàng tiêu dùng tiếp tục chiều hướng giảm
(nhất là mặt hàng thuộc diện giảm thuế nhập khẩu).
- Giá lương thực tại các tỉnh phía Bắc
nhìn chung chững lại, một số tỉnh khả năng nhẹ do ảnh hưởng của mưa bão. Các tỉnh
miền Nam giá lương thực khả năng sẽ giảm tại một số tỉnh ĐBSCL, do nông dân đẩy
mạnh thu hoạch lúa Hè thu nhằm trách lũ, mức giảm không nhiều, riêng lúa Đông
xuân vững giá.
- Giá nông sản - thực phẩm: Giá thực
phẩm tươi sống một số loại tiếp tục giảm, do nông dân đầy mạnh bán ra nhằm
tránh lũ (đặc biệt tại các tỉnh ĐBSCL). Giá nông sản một số loại: đậu xanh, lạc,
cà phê, hạt tiêu chiều hướng tiếp tục tăng, do nhu cầu tiêu thụ trong dịp tết
Trung thu tăng cùng với nguồn cung trong dân giảm. Tuy nhu cầu tiêu thụ đường
kính tăng đáng kể, nhưng nguồn cung đảm bảo với giá ổn định. Giá một số loại
bánh, kẹo nhập ngoại giảm do tác động của việc giảm thuế nhập khẩu.
- Giá hàng công nghiệp tiêu dùng:
Nhìn chung sức mua tăng chậm, riêng thị trường phục vụ khai giảng năm học mới
được cải thiện. Giá cả hàng hoá không có biến động lớn, trừ những nhóm hàng thuộc
diện giảm thuế nhập khẩu tiếp tục chiều hướng giảm, nhưng mức giảm không nhiều.
- Giá vật tư: Nguồn cung trên thị trường
đáp ứng mọi nhu cầu với giá cả khá ổn định, riêng một số loại vật liệu xây dựng
thuộc diện giảm thuế nhập khẩu khả năng giảm nhẹ.
- Giá vàng trong nước biến động theo
giá vàng thế giới, ít có khả năng tăng. Giá đô la Mỹ trên thị trường tự do tiếp
tục nhích tăng.
|
TL/BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CSTNTN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Kim Ngân
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ
GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ CẢ NƯỚC
Tháng
7 năm 2003
|
Mã số
|
Chỉ
số tháng 7 năm 2003 so với (%)
|
Kỳ gốc
năm 2000
|
Tháng
7 năm 2002
|
Tháng
12 năm 2002
|
Tháng
6 năm 2003
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Chỉ số giá tiêu dùng
I. Lương thực - thực phẩm
Trong đó:
1 - Lương thực
2 - Thực
phẩm
II. Đồ uống và thuốc lá
III. May mặc, mũ nón, giầy dép
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
VI. Dược phẩm, y tế
VII. Phương tiện đi lại, bưu điện
VIII. Giáo dục
IX. Văn hoá, thể thao, giải trí
X. Đồ dùng và dịch vụ khác
|
C
0
01
02
1
2
3
4
5
6
7
8
9
|
107,2
109,1
105,2
111,1
106,9
104,8
113,4
103,2
117,4
97,9
111,1
99,4
106,8
|
103,0
101,5
100,9
101,5
104,3
102,8
109,1
101,4
113,9
103,5
102,2
99,5
103,5
|
101,8
101,1
97,6
102,6
102,1
102,1
102,7
101,1
114,0
101,8
101,0
99,2
102,1
|
99,7
99,5
99,8
99,7
100,0
100,0
100,2
100,0
100,4
99,9
100,0
99,6
100,0
|
Chỉ số giá vàng
Chỉ số giá đô la Mỹ
|
V
U
|
135,7
109,1
|
113,2
101,5
|
109,9
100,8
|
99,8
100,2
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ
GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ KHU VỰC NÔNG THÔN
Tháng
7 năm 2003
|
Mã số
|
Chỉ
số tháng 7 năm 2003 so với (%)
|
Kỳ gốc
năm 2000
|
Tháng
7 năm 2002
|
Tháng
12 năm 2002
|
Tháng
6 năm 2003
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Chỉ số giá tiêu dùng
I. Lương thực - thực phẩm
Trong đó:
1 - Lương thực
2 - Thực
phẩm
II. Đồ uống và thuốc lá
III. May mặc, mũ nón, giầy dép
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
VI. Dược phẩm, y tế
VII. Phương tiện đi lại, bưu điện
VIII. Giáo dục
IX. Văn hoá, thể thao, giải trí
X. Đồ dùng và dịch vụ khác
|
C
0
01
02
1
2
3
4
5
6
7
8
9
|
106,1
107,9
104,5
110,3
104,9
103,9
112,2
102,7
119,2
96,3
105,4
97,7
107,6
|
102,6
101,2
100,5
100,8
103,0
102,6
108,6
101,6
116,0
103,8
101,5
98,6
104,8
|
101,5
100,5
96,7
102,0
101,2
101,6
103,2
101,3
115,8
102,5
100,5
98,8
102,7
|
99,7
99,4
98,5
99,5
100,0
99,8
100,1
100,0
101,2
100,0
100,0
99,5
100,0
|
Công văn số 3460TM/CSTNTN ngày 1/08/2003 của Bộ Thương mại về việc tình hình giá cả trị trường tháng 7/2003
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 3460TM/CSTNTN ngày 01/08/2003 ngày 1/08/2003 của Bộ Thương mại về việc tình hình giá cả trị trường tháng 7/2003
3.854
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|