BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 3397/TCT-KK
V/v triển khai thực hiện đăng ký thuế theo
quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp và ngày
4/6/2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) ban hành Thông tư số 14/2010/TT-BKH
hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các quy định mới
về đăng ký doanh nghiệp nêu tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, tạo thuận lợi cho
việc triển khai kết nối trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa hai cơ
quan đăng ký kinh doanh (ĐKKD) và cơ quan Thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn và yêu
cầu các Cục Thuế thực hiện một số nội dung sau:
1. Đối tượng áp dụng Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện trao đổi
thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa hai cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế:
1.1. Đối tượng áp dụng là các loại
hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Các tổ chức,
cá nhân kinh doanh khác vẫn thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư
85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 về hướng dẫn đăng ký và cấp mã số thuế của Bộ Tài
chính và theo quy trình Quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số
443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
1.2. Những doanh nghiệp và đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 nêu trên có hiệu lực thi hành không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi
sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc sẽ
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
1.3. Cấp mã số thuế đối với địa Điểm
kinh doanh là kho hàng:
- Theo quy định tại Điều 21 Luật Quản lý thuế thì kho hàng không thuộc đối tượng
phải đăng ký thuế.
- Tại Khoản 3, Điều
37 Luật Doanh nghiệp quy định: “3. Địa Điểm kinh doanh là nơi hoạt động
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa Điểm kinh doanh
có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì
trường hợp nếu Kho hàng của Doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh và
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thuộc đối tượng được
cấp mã số doanh nghiệp. Trường hợp này Cục Thuế đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục cấp mã số doanh nghiệp cho kho hàng
như đối với đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
2. Cơ quan tiếp nhận, kiểm tra
và lưu trữ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 cơ quan đăng ký kinh doanh là
cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ hồ sơ đăng
ký của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết phải kiểm tra thông tin của
doanh nghiệp theo hồ sơ đăng ký, cơ quan thuế có thể yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh
doanh cung cấp hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp cho cơ quan thuế.
3. Triển khai thực hiện kết nối
trao đổi thông tin:
3.1. Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng
dụng Đăng ký thuế (TIN) cấp Tổng cục, Cục Thuế và Chi cục Thuế trong 02 ngày
17/07/2010 và ngày 18/07/2010 cho Cục Thuế cả nước, đáp ứng quy định về đăng ký
doanh nghiệp tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, đã tổ chức các lớp tập
huấn hướng dẫn sử dụng ứng dụng cho 63 Cục Thuế từ ngày 19/07/2010 đến
31/07/2010.
3.2. Tổng cục Thuế đã ban hành
Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 1/9/2010 về việc ban hành Quy trình phối hợp
trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký
kinh doanh thực hiện trong phạm vi ngành thuế.
3.3. Cục Thuế thành lập Tổ chỉ đạo
triển khai do một (01) Lãnh đạo Cục thuế là Tổ trưởng, thành phần Tổ chỉ đạo gồm:
Trưởng phòng Kê khai và kế toán thuế, Trưởng phòng tin học, Lãnh đạo Phòng
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và thành viên là các cán bộ nắm vững nghiệp
vụ chuyên môn của các Phòng Kê khai và kế toán thuế, Phòng Tin học và Phòng
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để làm đầu mối phối hợp với các bên liên
quan tại địa phương hỗ trợ, giải đáp kịp thời các vướng mắc phát sinh cho cơ
quan đăng ký kinh doanh và người nộp thuế cũng như các cơ quan liên quan tại địa
phương.
3.4. Thực hiện mở cổng kết nối
truyền dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, sau khi thống nhất kế hoạch triển khai với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, đề nghị Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế hoặc Trưởng
phòng Tin học gửi email thông báo về Tổng cục Thuế (Cục Công nghệ thông tin)
thay cho công văn, Tổng cục Thuế sẽ mở cổng kết nối với cơ quan đăng ký kinh
doanh để truyền dữ liệu đăng ký doanh nghiệp về Cục Thuế.
Hiện nay mới có 10 Cục Thuế triển
khai xong việc kết nối trao đổi thông tin với Sở Kế hoạch đầu tư là các Cục Thuế:
Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nam Định, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Cà Mau,
Bình Dương và Lai châu. Vì vậy đề nghị các Cục Thuế còn lại khẩn trương phối hợp
với Sở Kế hoạch và đầu tư thực hiện việc kết nối.
4. Việc cấp mã số doanh nghiệp đối
với những tỉnh, thành phố chưa thực hiện kết nối trao đổi thông tin qua hệ thống
ứng dụng công nghệ thông tin:
4.1. Kể từ ngày Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Thông tư
số 14/2010/TT-BKH ngày 4/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội
dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đối với những địa phương chưa thực hiện
kết nối thông tin giữa hệ thống đăng ký thuế với hệ thống đăng ký kinh doanh quốc
gia thì việc cấp mã số doanh nghiệp tạm thời thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh
chuyển cho cơ quan thuế bản sao Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được bản sao Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi sang, cơ quan thuế thực hiện nhập thông tin
đăng ký thuế vào ứng dụng Đăng ký thuế và thông báo kết quả mã số doanh nghiệp
cho cơ quan đăng ký kinh doanh để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc thông báo lý do không đủ Điều kiện cấp mã số doanh nghiệp.
Việc nhận và gửi thông tin giữa
cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành theo các phương thức:
cử cán bộ trực tiếp giao và nhận hồ sơ giữa hai cơ quan, qua bưu điện hoặc nhận
và gửi hồ sơ thông qua máy fax. Các Cục Thuế phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh chủ động lựa chọn phương thức nhận và gửi thông tin tuỳ theo tình hình thực
tế tại địa phương. Khi nhận được kết quả cấp mã số thuế do cơ quan thuế chuyển
sang, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải có văn bản xác nhận.
4.2. Trong giai đoạn chưa triển
khai xong kết nối trao đổi thông tin qua hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin:
trình tự luân chuyển hồ sơ và thủ tục cấp mã số doanh nghiệp cho chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại công văn
số 7288/BTC-TCT ngày 22/05/2009 của Bộ Tài chính gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư và Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thủ tục, hồ sơ cấp giấy
phép hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Thời gian xử lý thủ tục hành
chính đăng ký doanh nghiệp và kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
doanh nghiệp: Là 05 ngày, trong đó thời gian xử lý cấp mã số thuế là 02 ngày.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu thông tin đề nghị cấp mới mã số doanh nghiệp, sau
khi nhận đầy đủ thông tin về doanh nghiệp do cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển
sang, cơ quan thuế trả kết quả về cấp mã số thuế cho cơ quan đăng ký kinh
doanh, mã số thuế do cơ quan Thuế cấp sẽ được lấy làm Mã số doanh nghiệp và được
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thời hạn 02 ngày truyền nhận thông
tin là thời gian làm việc theo giờ hành chính theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Trong trường hợp đường truyền gặp
sự cố không thể khắc phục được kịp thời, cơ quan thuế hay cơ quan đăng ký kinh
doanh không nhận được dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, cơ quan thuế phải phối hợp
ngay với cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện luân chuyển hồ sơ yêu cầu đăng ký
và trả kết quả bằng tài liệu giấy.
6. Hỗ trợ triển khai: Trong quá
trình triển khai, nếu có vướng mắc, Cục Thuế liên hệ với Tổng cục Thuế theo các
địa chỉ sau đây:
6.1. Hỗ trợ giải đáp vướng mắc về
chính sách, nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, nghiệp vụ đăng ký thuế: Cục Thuế
liên hệ theo địa chỉ điện thoại số: 04.3.9719.471 hoặc 04.3.9719.472 - Vụ Kê
khai và kế toán thuế - TCT.
6.2- Hỗ trợ hướng dẫn sử dụng phần
mềm ứng dụng Đăng ký thuế và giải đáp vướng mắc về ứng dụng: Trong giai đoạn hỗ
trợ triển khai (từ ngày 19/7/2010 đến ngày 31/9/2010) mọi vướng mắc, yêu cầu hỗ
trợ đề nghị Cục Thuế liên hệ về Nhóm triển khai Đăng ký kinh doanh - đăng ký
thuế của Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế theo địa chỉ email
[email protected], điện thoại 04-37.689.679, máy lẻ 6757 để được giải đáp
và hỗ trợ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện; đồng thời tuyên
truyền, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng các thủ tục hành chính và kê
khai hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo ngay về Tổng cục để có hướng xử lý và giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục PTDN - Bộ Kế hoạch đầu tư (để phối hợp);
- Lưu: VT, CNTT, KK.Sơn
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lê Hồng Hải
|