BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
6839/BTC-NSNN
V/v điều hành thực hiện nhiệm vụ
tài chính - NSNN năm 2010
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2010
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Tình hình kinh tế - xã hội những
tháng đầu năm 2010 đã có những chuyển biến tích cực, đạt mức tăng trưởng khá
trên hầu hết các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, cũng
đã xuất hiện những khó khăn, thách thức đòi hỏi phải thực hiện những giải pháp
cần thiết để ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời đảm bảo tốt hơn an sinh xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh.
Nhằm hoàn thành và hoàn thành
vượt mức nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và NSNN năm 2010 theo Nghị quyết
số 37/2009/QH12 ngày 11/11/2009 của Quốc hội về dự toán NSNN năm 2010, Nghị quyết
số 03/2010/NQ-CP ngày 15/01/2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo,
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm
2010 và Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 6/4/2010 về những giải pháp bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng
6,5% trong năm 2010; Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp tổ chức thực hiện một
số nhiệm vụ sau:
1. Về công tác quản lý giá cả
và kiềm chế lạm phát:
a) Thực hiện nhất quán cơ chế
giá thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ nay đến hết năm 2010, không điều
chỉnh giá điện và giá than bán cho điện. Đối với giá xăng dầu, trường hợp giá
thế giới tăng buộc phải điều chỉnh tăng giá bán trong nước, thì doanh nghiệp phải
báo cáo Liên Bộ Tài chính - Công thương và thông tin đầy đủ đến các cơ quan
thông tấn, báo chí để tuyên truyền cho người dân và xã hội, đồng thời phải đảm
bảo giãn cách thời gian giữa các lần điều chỉnh giá theo đúng quy định; trường
hợp giá thế giới giảm phải kịp thời điều chỉnh giảm giá bán trong nước; sử dụng
linh hoạt, hiệu quả các công cụ thuế, Quỹ bình ổn giá xăng dầu không để giá
tăng liên tục trong thời gian ngắn, gây tác động bất lợi đến sản xuất và tâm lý
người tiêu dùng.
b) Các Bộ, ngành, địa phương phối
hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Công thương tổ chức theo dõi sát diễn biến
giá cả thị trường trong nước và thế giới, đặc biệt là giá các loại nguyên,
nhiên, vật liệu quan trọng là đầu vào của nền kinh tế; kiến nghị, đề xuất kịp
thời các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật, nhất là đối với những
mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
Chủ động phối hợp với cơ quan
Thuế, cơ quan Hải quan tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp với kiểm
tra giá trên cơ sở kê khai thuế của đơn vị kê khai để chống việc tăng giá bất hợp
lý. Xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu gian lận thương mại, trốn lậu thuế; loại
khỏi chi phí tính thuế những khoản chi không đúng quy định khi quyết toán thuế;
góp phần giữ bình ổn giá thị trường trong nước.
c) Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời
các biện pháp tăng cường quản lý giá trên địa bàn theo văn bản số 4629/BTC-QLG
ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính; thành lập các đoàn công tác liên ngành (Tài chính,
Công thương, Thuê, Quản lý thị trường,...) thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về quản lý giá; kiểm soát chặt chẽ các phương
án giá, mức giá đối với các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá,
kê khai giá, niêm yết giá theo quy định; những mặt hàng được Nhà nước sử dụng
ngân sách để đặt hàng phục vụ các chương trình, mục tiêu quốc gia; hàng hoá, dịch
vụ công ích trên địa bàn. Xử lý theo quy định của pháp luật đối với những tổ chức,
cá nhân có các sai phạm như: không niêm yết giá, bán hàng cao hơn giá niêm yết,
đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, buôn lậu và gian lận thương mại; đồng thời,
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các hành vi vi phạm
và việc xử lý vi phạm để nhân dân biết, giám sát kiểm tra và gửi báo cáo về Bộ
Tài chính và các ngành có liên quan để tổng họp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Chủ động dự báo nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng để lập kế hoạch cân đối cung cầu hàng hoá theo từng ngành
hàng, địa phương. Trong trường hợp cần thiết, tuỳ theo khả năng của từng địa
phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương án sử dụng nguồn vốn ngân
sách tạm thời nhàn rỗi của địa phương cho các doanh nghiệp có thị phần lớn trên
địa bàn tạm ứng vốn để tạm trữ hàng hoá thiết yếu, không để xảy ra mất cân đối
cung cầu gây đột biến giá cả làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân, đặc
biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng giao thông khó khăn, vùng bị ảnh hưởng của
thiên tai, dịch bệnh và ở các khu công nghiệp, thành phố lớn.
2. Về thu NSNN, phấn đấu
hoàn thành vượt trên 5% nhiệm vụ thu NSNN năm 2010 đã được Quốc hội quyết định,
Thủ tướng Chính phủ giao:
a) Các Bộ, ngành và địa phương
tập trung chỉ đạo và tổ chức Thực hiện các giải pháp phát triển và nâng cao hiệu
quả sản xuất - kinh doanh để tạo lập và nuôi dưỡng nguồn thu; chỉ đạo và phối hợp
với ngành Thuế, Hải quan tổ chức thu đúng, đủ và kịp thời vào NSNN; tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra các nguồn thu, chống thất thu đặc biệt là ở các
doanh nghiệp có số thu lớn, địa bàn trọng điểm và các lĩnh vực thu còn nợ đọng,
thất thu.
b) Trên cơ sở kết quả thực hiện
những tháng đầu năm và yêu cầu nhiệm vụ cả năm, cơ quan Tài chính, Thuế, Hải
quan phối hợp chặt chẽ, báo cáo, kiến nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời
ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện những giải pháp, biện pháp quản lý thu có
hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương.
c) Ngành Thuế, Hải quan tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng trên địa bàn phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối
với các hành vi chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế. Đôn đốc thu hồi kịp thời
số tiền phát hiện, truy thu sau thanh tra, kiểm tra vào NSNN theo kết luận của
các cơ quan chức năng và của cơ quan thuế. Tổ chức rà soát số nợ đọng thuế,
phân loại nợ thuế để có biện pháp xử lý.
Đồng thời, ngành Thuế, Hải quan
đẩy mạnh đổi mới phương pháp làm việc; đẩy nhanh tiến trình cải cách, đơn giản
hoá thủ tục hành chính; triển khai đúng kế hoạch mở rộng thủ tục hải quan điện tử,
hiện đại hóa thu NSNN để rút ngắn thêm thời gian thông quan và tiết giảm chi
phí đối với hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu thuế
góp phần tăng thu NSNN. Tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại để
trao đổi thông tin quản lý thu, mở rộng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng để
tổ chức thu NSNN.
3. Điều hành chi NSNN năm
2010 chặt chẽ, hiệu quả và tiết kiệm:
a) Căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức điều hành chi ngân sách theo đúng Nghị quyết của Quốc hội, dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao; các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương thực hiện phân
loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên để bảo đảm kinh phí thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra; tăng cường quản lý chi NSNN, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu giảm bội chi NSNN. Trong đó:
- Đối với chi thường xuyên: Thực
hiện quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách thường xuyên được giao theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu đã ban hành, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát, lãng
phí.
- Đối với chi đầu tư phát triển:
tổ chức thực hiện rà soát các dự án đầu tư phát triển (cả nguồn NSNN, nguồn
trái phiếu Chính phủ và nguồn xổ số kiến thiết), trên cơ sở đó chủ động điều chỉnh
kế hoạch vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện cho các dự án có khả năng
thực hiện vượt kế hoạch nhưng thiếu vốn. Đồng thời chỉ đạo chủ đầu tư hoàn
thành các thủ tục đầu tư, nghiệm thu khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh
toán và làm thủ tục thanh toán với cơ quan thanh toán vốn theo quy định để đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn
xổ số kiến thiết và các chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường công tác
thanh tra, giám sát, chống thất thoát, lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình,
kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử phạt các vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư. Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo
quy định.
b) Chủ động sử dụng ngân sách đã
được giao, được phân cấp để đảm bảo các nhiệm vụ mới phát sinh, hạn chế tối đa
việc bổ sung ngoài dự toán và ứng vốn. NSTW chỉ xem xét, hỗ trợ cho địa phương
trong các trường hợp cấp bách (thiên tai, dịch bệnh,...) trên diện rộng, mức độ
nghiêm trọng. Chỉ bố trí ứng vốn cho các dự án, công trình trong kế hoạch và có
khả năng hoàn thành trong năm 2010, đầu năm 2011 và phải bố trí kế hoạch năm
2011 để hoàn trả. Bố trí, đảm bảo đủ nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ như:
kinh phí phòng, chống dịch bệnh; duy tu đê điều; chuẩn bị lương thực và vật tư,
trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác phòng chống lụt, bão, khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh. Đối với các chính sách an sinh xã hội, các chính sách
chế độ mới ban hành, cần tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, rà soát đảm bảo
đúng đối tượng, đúng chế độ,...
c) Cơ quan tài chính và Kho bạc
Nhà nước các cấp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi NSNN, đảm bảo chi
ngân sách đúng chế độ; đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, đúng
chế độ quy định.
4. Về công tác quản lý, giám
sát thị trường tài chính và hoạt động của các định chế tài chính:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Tài
chính thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát theo chức năng đối với các thị
trường tài chính, chứng khoản, bảo hiểm... để có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp
thời, đảm bảo cho các thị trường này hoạt động lành mạnh, ổn định. Tăng cường
quản lý, giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, các
công ty bảo hiểm... đảm bảo việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro và an
toàn tài chính; phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời xứ lý rủi ro. Tổ chức quản lý,
theo dõi và dự báo các luồng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài để có biện pháp đẩy
mạnh thu hút, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư dài hạn vào thị
trường Việt Nam; đồng thời kiểm soát được các luồng vốn vào - ra và có các giải
pháp phòng ngừa tác động bất lợi trong trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài
thoái vốn khỏi thị trường.
Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ
quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện./.