ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13344/SLĐTBXH-LĐ
Về triển
khai Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu vùng
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2012
|
Kính gửi:
|
Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có thuê mướn lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
|
Thực hiện Nghị định số 103/2012/NĐ-CP
ngày 04/12/2012 của Chính phủ và Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH ngày 10/12/2012 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao
động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
Nay Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I. Về mức lương tối thiểu vùng:
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2013 như sau:
- Mức 2.350.000
đồng/người/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các
quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
- Mức 2.100.000
đồng/người/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Cần
Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Doanh nghiệp trên địa bàn nào thì thực
hiện mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi
nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn
vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo
địa bàn đó.
II. Các lưu ý khi thực hiện mức
lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013:
1. Mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định tại Mục I nêu trên là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh
nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương trả cho người lao động.
Mức tiền lương tính theo tháng trả
cho người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện
lao động bình thường, bảo đảm đủ số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng và
hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận, không được thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
2. Căn cứ vào mức tiền lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định, doanh nghiệp trao đổi, thỏa thuận với Ban
Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời và người lao
động xác định mức điều chỉnh các mức tiền lương trong hệ thống thang lương, bảng
lương nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo
quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương
và Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/5/2003, Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH
ngày 30/5/2003 và Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 5/12/2007 của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội.
Trên cơ sở hệ thống thang lương,
bảng lương đã được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu vùng nêu trên, doanh
nghiệp thỏa thuận với người lao động mức điều chỉnh mức lương, phụ cấp lương
trong hợp đồng lao động và các chế độ khác đối với người lao động cho phù hợp,
bảo đảm cân đối hợp lý về tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo và lao động
đã qua đào tạo, lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, lao động mới
được tuyển dụng và lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp. Khuyến
khích doanh nghiệp thỏa thuận điều chỉnh các mức tiền lương trong hệ thống
thang lương, bảng lương và hợp đồng lao động phù hợp với thực tế thị trường lao
động.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu
vùng tại Mục I nêu trên, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm
các chế độ đã được pháp luật lao động quy định như: tiền lương trả khi làm
thêm giờ; tiền lương làm việc vào ban đêm; tiền lương hoặc phụ cấp làm
việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại; chế độ bồi dưỡng
bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các
chế độ khác theo quy định pháp luật lao động.
Đối với các khoản phụ cấp,
trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc
trong quy chế của doanh nghiệp.
3. Mức tiền lương thấp nhất trả cho
người lao động đã qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định. Người lao động đã qua học nghề bao gồm các
trường hợp sau:
- Những người đã qua học nghề và
được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị
định số 90/CP ngày 24/11/1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc
dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
- Những người đã được cấp chứng chỉ
nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm
2005;
- Những người đã được cấp chứng chỉ
theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình
học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- Những người đã được cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- Những người đã được doanh nghiệp đào
tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc
đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
III. Triển khai thực hiện:
1. Doanh nghiệp tính toán, cân đối, lập phương án triển khai
thực hiện mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và sớm công bố công
khai cho người lao động biết. Quá trình thực hiện, doanh nghiệp cần trao đổi, thỏa
thuận với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời và
người lao động các mức điều chỉnh cụ thể.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát tất cả các hợp đồng
lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, các quy chế tiền
lương, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng. Trường hợp phát hiện có nội dung
chưa phù hợp quy định hiện hành, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh theo
đúng quy định. Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, bản thỏa ước
lao động tập thể sau khi điều chỉnh phải đăng ký lại với cơ quan quản lý Nhà nước
về lao động để có thông báo xác nhận mới.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động nhanh chóng triển khai thực hiện
mức lương tối thiểu vùng đảm bảo đúng thời hạn quy định tại Mục I nêu trên.
Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có
sử dụng lao động phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Phòng Lao động - Tiền lương - Tiền công) số 159 Pasteur, quận 3, điện thoại :
38.295.900 – 38.209.638 – 38.202.634 để cùng phối hợp xử lý ./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Bộ LĐTB &XH (để báo cáo);
- Thường trực UBND.TP (để báo cáo);
- Các Sở, Ban, Ngành thành phố;
- Liên đoàn lao động TP;
- Ban quản lý các KCX-KCN TP;
- Bảo hiểm xã hội TP;
- Phòng TM&CN Việt Nam(Chi nhánh TP.HCM);
- Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Phòng LĐTBXH quận, huyện (để triển khai);
- Ông Trần Trung Dũng - Giám đốc Sở;
- Lưu: VP Sở, Phòng LĐTLTC (Cg).
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Xê
|