BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1772/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v
Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2011
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 4 năm 2011
|
Kính gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
|
Kỳ thi tốt nghiệp
trung học phổ thông (THPT) năm 2011 về cơ bản được giữ ổn định như năm 2010,
thống nhất thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2009/TT-BGDĐT ngày 12/3/2009; được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
05/2010/TT-BGDĐT ngày 24/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT) yêu cầu các sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi
chung là các sở GDĐT) chuẩn bị và triển khai tổ chức kỳ thi như sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Nghiêm túc rút
kinh nghiệm công tác tổ chức thi năm 2010 nhằm kịp thời khắc phục những hạn
chế, bất cập trong các khâu tổ chức thi; tập trung vào các nội dung sau:
a) Thực hiện nghiêm
túc việc tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi, thanh tra thi và quán triệt sâu sắc ý
thức trách nhiệm cho cán bộ tham gia kỳ thi nhằm khắc phục triệt để hiện tượng
chưa nghiêm túc ở một số Hội đồng coi thi như: giám thị có biểu hiện thiếu sâu
sát trong quá trình hướng dẫn thí sinh dự thi, để xảy ra sai sót ảnh hưởng
không tốt đến việc làm bài của thí sinh, nhất là ở các Hội đồng coi thi có
phòng thi GDTX; thí sinh mang và sử dụng tài liệu trong phòng thi.
b) Nâng cao nghiệp vụ
và ý thức trách nhiệm của cán bộ trường phổ thông, đảm bảo hướng dẫn các đối
tượng thí sinh đăng ký dự thi đúng quy định của Quy chế; tăng cường trách nhiệm
của Hiệu trưởng trường phổ thông và đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra, giám sát
của sở giáo dục và đào tạo trong việc xác nhận điều kiện dự thi, quản lý hồ sơ
dự thi của thí sinh.
c) Thống nhất sử dụng
trên phạm vi toàn quốc mẫu giấy thi tự luận (mẫu M14) và Phiếu chấm cá nhân
(gửi kèm Hướng dẫn chấm thi).
d) Thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo theo quy định (cả về thời hạn cũng như nội dung và hình thức
báo cáo).
2. Tiếp tục triển
khai trong toàn quốc việc tổ chức thi theo cụm trường (bao gồm cụm nhiều trường
và cụm chỉ có 01 trường riêng lẻ); hạn chế tối đa việc tổ chức thi theo từng
trường riêng lẻ, nhưng không để xảy ra tình trạng thí sinh bỏ thi vì lý do tổ chức
thi theo cụm trường.
Địa điểm thi phải đảm
bảo về cơ sở vật chất, an toàn cho kỳ thi, thuận tiện cho thí sinh đến dự thi
và cán bộ coi thi, đáp ứng việc ăn, nghỉ đảm bảo vệ sinh cho thí sinh và cán bộ
coi thi có nhu cầu.
3. Môn thi, hình thức
thi
a) Giáo dục trung học
phổ thông
Thi 6 môn: Ngữ văn,
Vật lí, Sinh học, Địa lí, Toán, Ngoại ngữ; trong đó, các môn: Ngoại ngữ, Vật
lí, Sinh học thi theo hình thức trắc nghiệm. Với môn Ngoại ngữ, thí sinh phải
thi một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung
Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật; thí sinh không theo học hết chương trình trung học
phổ thông hiện hành hoặc có khó khăn về điều kiện dạy-học: giáo viên dạy môn
Ngoại ngữ thiếu hoặc chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo, năng lực dạy học yếu; việc
thực hiện chương trình không liên tục; học sinh là người dân tộc thiểu số, khả
năng tiếp thu ngoại ngữ yếu hoặc do chuyển trường nên phải học đổi môn Ngoại
ngữ; các điều kiện về trang thiết bị dạy học, thực hành tiếng chưa đáp ứng yêu
cầu dạy - học,... (do Giám đốc sở GDĐT quyết định) thì được thi thay thế bằng
môn Lịch sử (thi theo hình thức tự luận).
b) Giáo dục thường
xuyên
Thi 6 môn: Ngữ văn,
Vật lí, Sinh học, Địa lí, Toán, Lịch sử; trong đó, các môn: Vật lí, Sinh học
thi theo hình thức trắc nghiệm.
4. Lịch thi, thời
gian làm bài thi
a) Giáo dục trung học
phổ thông
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ phát đề thi cho
thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
02/6/2011
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Vật lí
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
03/6/2011
|
SÁNG
|
Địa lí
|
90 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Sinh học
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
04/6/2011
|
SÁNG
|
Toán
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
CHIỀU
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
Lịch sử
|
90 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
b) Giáo dục thường
xuyên
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ phát đề thi cho
thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
02/6/2011
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Vật lí
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
03/6/2011
|
SÁNG
|
Địa lí
|
90 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Sinh học
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
04/6/2011
|
SÁNG
|
Toán
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Lịch sử
|
90 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
5. Phần mềm quản lý
thi
Các đơn vị thống nhất
sử dụng phần mềm quản lý thi do Bộ GDĐT cung cấp; thực hiện đúng quy trình, cấu
trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.
6. Theo chỉ đạo của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
tỉnh) và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (đối với Cục Nhà
trường), các sở GDĐT đề ra phương hướng và những biện pháp chỉ đạo, phối hợp
với các ngành, các cấp trên địa bàn tích cực chuẩn bị về mọi mặt và triển khai
tổ chức thi an toàn, nghiêm túc, đảm bảo cho kết quả thi phản ánh đúng chất
lượng dạy và học của đơn vị. Cần thông báo kịp thời về kỳ thi trên các phương
tiện thông tin đại chúng và tới các trường có lớp 12, bao gồm cả giáo dục THPT
và giáo dục thường xuyên (gọi chung là trường phổ thông) thuộc phạm vi quản lý,
đảm bảo quyền được dự thi của tất cả các đối tượng theo quy định.
Cùng với việc lập kế hoạch,
phương án triển khai, dự trù kinh phí cho kỳ thi, các sở GDĐT chủ động chuẩn bị
nhân sự đúng thành phần, đúng tiêu chuẩn cho việc thành lập Ban chỉ đạo thi cấp
tỉnh, các Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và các đoàn
thanh tra thi.
7. Căn cứ Quy chế và
các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, các sở GDĐT xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết
việc tổ chức thi, chủ động tập huấn nghiệp vụ thi cho cán bộ quản lý giáo dục
và giáo viên tham gia làm thi; hướng dẫn học sinh học sinh tham dự kỳ thi học
tập quy chế thi, chỉ đạo chặt chẽ từ công tác chuẩn bị đến tất cả các khâu khác
của kỳ thi; tích cực tham mưu với Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh và phối hợp chặt chẽ
với các ngành, các cấp trên địa bàn triển khai phương án tổ chức thi; đồng
thời, tăng cường tuyên truyền để nhận được sự ủng hộ của toàn xã hội và làm cho
cán bộ, giáo viên, thí sinh nhận thức đầy đủ, đúng đắn về kỳ thi, thực hiện
nghiêm túc quy chế thi.
Bộ GDĐT đề nghị
Trưởng Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh chủ động công bố kế hoạch tổ chức thi của địa
phương trên các phương tiện thông tin đại chúng theo tinh thần đảm bảo an toàn,
nghiêm túc, đúng quy chế.
8. Các sở GDĐT tăng
cường chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu các trường phổ thông tập trung làm tốt các
công việc: thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2010-2011; tổ chức họp phụ
huynh học sinh lớp 12 để quán triệt các yêu cầu tổ chức thi và xây dựng phương
án phối hợp quản lý việc đi lại, ăn, ở của thí sinh dự thi theo cụm trong kỳ
thi.
II. LỊCH LÀM VIỆC
TRONG KỲ THI
1. Tập huấn
Trước ngày 25/4/2011,
các sở GDĐT tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi cho cán bộ các nhà trường, địa
phương thuộc phạm vi quản lý.
Các sở GDĐT có nhu
cầu hỗ trợ việc tập huấn nghiệp vụ thi, cần liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD) để được đáp ứng kịp thời.
2. Đăng ký dự thi và
chuẩn bị coi thi
- Từ 25/4/2011 đến
07/5/2011, trường phổ thông thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thi và
nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm máy tính.
- Chậm nhất ngày
07/5/2011, trường phổ thông lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo từng môn
thi Ngoại ngữ và thí sinh của giáo dục thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a, b,
c, ... của tên thí sinh.
- Chậm nhất là ngày
10/5/2011, trường phổ thông hoàn chỉnh các công việc trên và bàn giao đĩa CD
chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi cho sở GDĐT để lập danh sách thí sinh
theo các phòng thi của các Hội đồng coi thi.
- Từ ngày 10/5/2011,
sở GDĐT thực hiện việc tổ chức các cụm trường và làm các công việc chuẩn bị coi
thi.
3. In sao đề thi
- Trước ngày 23/5/2011,
Giám đốc sở GDĐT thành lập Hội đồng in sao đề thi; quy định ngày bắt đầu làm
việc, số lượng đề thi cần in sao, danh sách phân phối đề thi và phương án
chuyển đề thi đến các Hội đồng coi thi.
- Chậm nhất 16 giờ 30
ngày 23/5/2011: Đơn vị nào chưa nhận được đĩa CD chứa đề thi gốc của Bộ GDĐT,
cần liên lạc ngay với Cục KTKĐCLGD để kịp thời xử lý.
- Các đơn vị tổ chức
in sao đề thi và chuyển giao đề thi đã in sao cho các Hội đồng coi thi theo
thời gian phù hợp (do Giám đốc sở GDĐT quy định).
4. Coi thi
- Từ ngày 31/5/2011:
Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký Hội đồng coi thi làm việc tại địa điểm thi.
- Chậm nhất là ngày
01/6/2011: Giám thị làm việc tại địa điểm thi.
- Các ngày 02, 03,
04/6/2011: Coi thi theo lịch thi.
- Chậm nhất đến 16
giờ 30 ngày 05/6/2011: Chủ tịch Hội coi thi bàn giao bài thi cho sở GDĐT hoặc
Hội đồng chấm thi có sự chứng kiến của lãnh đạo sở GDĐT; tổng kết công tác coi
thi.
5. Chấm thi
- Trước ngày
01/6/2011: Giám đốc sở GDĐT thành lập Hội đồng chấm thi; thành lập tổ công tác
chuyển bài thi tự luận cho tỉnh khác và giao, nhận kết quả chấm thi tự luận khi
chấm xong.
- Từ thời điểm bắt
đầu làm việc (do Giám đốc sở GDĐT quy định) đến chậm nhất là ngày 18/6/2011:
Hội đồng chấm thi thực hiện các công việc sau:
+ Nhận bài thi trắc
nghiệm và chấm thi trắc nghiệm;
+ Nhận bài thi tự
luận kèm theo cơ sở dữ liệu của tỉnh khác (trước ngày 06/6/2011) và chấm thi tự
luận;
+ Chậm nhất ngày
11/6/2011: Gửi đĩa CD lưu các file dữ liệu thi trắc nghiệm (chưa kiểm dò, chưa
sửa đổi, chưa chấm thi) về Cục KTKĐCLGD;
+ Chậm nhất ngày
14/6/2011: Gửi chuyển phát nhanh đĩa CD lưu các file dữ liệu thi trắc nghiệm đã
xử lý và chấm thi chính thức về Cục KTKĐCLGD;
+ Chậm nhất ngày
17/6/2011: Gửi kết quả bài thi (kèm theo đĩa CD chứa các file kết quả bài thi)
và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận cho sở GDĐT sở tại để sở GDĐT có
bài tự luận đến nhận;
+ Chậm nhất ngày
18/6/2011: Nhận kết quả chấm bài thi tự luận và danh sách thí sinh vắng thi các
môn tự luận của tỉnh mình tại sở GDĐT chấm bài tự luận; tổ chức ghép điểm với
bài thi trắc nghiệm và xét tốt nghiệp theo phần mềm quản lý thi; tổng kết công
tác chấm thi.
6. Phúc khảo
- Chậm nhất đến ngày
25/6/2011: Sở GDĐT có thí sinh xin phúc khảo bài thi, gửi danh sách phúc khảo
đến Sở GDĐT chấm bài thi tự luận (nếu có).
- Trước ngày
26/6/2011: Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có).
- Trước ngày
28/6/2011: Hội đồng phúc khảo chuyển kết quả phúc khảo bài tự luận cho sở GDĐT
có bài tự luận để xét tốt nghiệp sau phúc khảo.
7. Công nhận tốt
nghiệp
- Chậm nhất ngày
18/6/2011: Các Hội đồng chấm thi xét và đề nghị Giám đốc sở GDĐT sơ duyệt kết
quả tốt nghiệp, công bố kết quả tạm thời của kỳ thi.
- Chậm nhất ngày
24/6/2011: Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, trả học bạ
và các loại giấy chứng nhận (bản chính) cho thí sinh.
- Chậm nhất 15 ngày,
kể từ ngày công bố kết quả tạm thời của kỳ thi: Hoàn chỉnh hồ sơ duyệt thi tại
đơn vị.
8. Báo cáo và lưu trữ
a) Các đơn vị phải
thực hiện việc báo cáo nghiêm túc, chính xác, kịp thời, theo các mẫu báo cáo;
phải kiểm tra và cập nhật đầy đủ số liệu của kỳ thi trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
b) Địa chỉ nhận báo
cáo:
- Gửi bằng e-mail và
fax:
+ Các đơn vị phía Bắc
(từ Thừa Thiên-Huế trở ra) gửi theo địa chỉ:
e-mail:
[email protected]; fax 04.38683700;
+ Các đơn vị phía Nam
(từ Đà Nẵng trở vào) gửi theo địa chỉ:
e-mail:
[email protected]; fax 04.38683892.
- Gửi theo đường công
văn: Cục KTKĐCLGD, 30 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
c) Thời hạn, nội dung
và hình thức báo cáo như sau:
- Báo cáo về tổ chức
cụm trường và các Hội đồng coi thi: Trước ngày 25/4/2011.
- Báo cáo trước kỳ
thi: Chậm nhất là ngày 16/5/2011.
- Báo cáo nhanh coi
thi: Gồm 6 báo cáo, được cập nhật theo thứ tự các buổi thi trong lịch thi; gửi
bằng e-mail và fax ngay sau khi kết thúc mỗi buổi thi; chậm nhất 11 giờ 00 đối
với buổi thi sáng, 16 giờ 30 đối với buổi thi chiều.
- Báo cáo tổng hợp số
liệu và tình hình coi thi: Gửi bằng e-mail, fax và công văn chuyển phát nhanh;
chậm nhất vào 16 giờ 30 ngày 06/6/2011.
Ngoài những lần báo
cáo trên, nếu có tình hình đặc biệt trong các ngày coi thi, các đơn vị phải báo
cáo ngay về Ban chỉ đạo thi phổ thông Trung ương theo số fax và e-mail ở mục
8b.
- Báo cáo chấm thi:
Trong quá trình chấm, nếu có trường hợp bất thường, phải báo cáo ngay về địa
chỉ e-mail và số fax trên. Ngoài ra, không gửi báo cáo thường xuyên trong quá
trình chấm.
- Báo cáo sơ bộ kết
quả chấm thi và xét tốt nghiệp: Chậm nhất vào 16 giờ 30 ngày 21/6/2011.
- Báo cáo kết quả tốt
nghiệp chính thức, gồm Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp và Danh sách thí sinh
được công nhận tốt nghiệp. Chậm nhất là ngày 05/7/2011, các đơn vị phải gửi về
Cục KTKĐCLGD:
+ Đĩa CD lưu các file
dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức, gồm 3 file: (i) kết quả quét
bài thi dạng text trước khi xử lý; (ii) biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu trả
lời trắc nghiệm; (iii) kết quả bài thi chính thức đã chấm (có số báo danh);
+ Đĩa CD lưu toàn bộ
dữ liệu kết quả tốt nghiệp xuất từ phần mềm quản lý thi;
+ Báo cáo tổng hợp
kết quả kỳ thi.
d) Chậm nhất vào 17
giờ ngày 17/6/2011, tất cả bài thi đã chấm, đầu phách phải được niêm phong và
chuyển về các đơn vị lưu trữ. Hồ sơ phúc khảo lưu trữ theo điểm
b khoản 2 Điều 40 của Quy chế; Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp
và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách thí sinh được
công nhận tốt nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40
của Quy chế.
9. Kinh phí cho kỳ
thi: Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, căn cứ Thông tư liên tịch số
49/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 18/5/2007. Các sở GDĐT chủ động chuẩn bị để kí hợp đồng
và chuyển kinh phí cho sở GDĐT được phân công chấm chéo số bài thi tự luận của
đơn vị mình.
Các khâu của quy
trình tổ chức thi như: đăng ký dự thi, tổ chức cụm trường, coi thi, chấm thi,
phúc khảo, công nhận tốt nghiệp thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại các phụ
lục đính kèm.
Nhận được Công văn
này, các đơn vị khẩn trương nghiên cứu và triển khai thực hiện. Nếu có vướng
mắc hoặc đề xuất cần báo cáo ngay về Bộ GDĐT (Cục KTKĐCLGD: 30 Tạ Quang Bửu,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; điện thoại 04.38683992, 04.38684826; e-mail:
[email protected]; fax 04.38683700, 04.38683892) để xem xét, điều chỉnh, bổ
sung./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ Quốc phòng;
- Các UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đại học, học viện;
- Các trường đại học, cao đẳng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|