BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 141/KTKĐCLGD
V/v:
Hướng
dẫn
xác
định
nội
hàm, tìm thông
tin
và
minh chứng
để
đánh giá chất lượng
giáo
dục trường
THPT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 3 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Các
sở giáo
dục và đào
tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng;
- Các đại học, trường đại học có trường phổ thông.
|
Để
công
tác
kiểm định
chất
lượng giáo dục được thực hiện
thuận lợi
và hiệu quả, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông (THPT) theo Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT ban hành kèm theo Quyết định số
80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008
của
Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT.
Cụ thể
như sau:
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1.
Căn cứ vào nội hàm (yêu cầu) của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo dục:
-
Hội đồng tự đánh giá rà soát, phân tích các hoạt động giáo dục của nhà trường,
xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí;
xác định các thông tin và minh chứng
khẳng
định
Điều đó
(tham
khảo Mục Gợi ý các thông
tin và minh chứng cần thu thập và
từ các nguồn khác để lựa chọn các thông tin, minh chứng phù hợp cho từng chỉ số
của tiêu chí).
-
Đoàn đánh giá ngoài, đoàn đánh giá lại (nếu có) xác nhận tính xác thực của kết
quả đánh giá từng chỉ số, tiêu chí trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường để
xác định mức độ phản ánh đầy đủ các nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí; các
thông tin, minh chứng được sử dụng phải chính xác, rõ ràng, phù hợp và đầy đủ.
2.
Các thông tin, minh chứng phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng giáo dục là
những văn bản /tài liệu, hồ sơ, sổ sách, hiện vật đã và đang có trong nhà
trường, các cơ quan liên quan hoặc bằng khảo sát, Điều tra phỏng vấn những
người có liên quan và quan sát các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Căn cứ vào nội hàm của từng chỉ số, tiêu
chí, nhà trường lập Danh Mục mã thông tin và minh chứng theo quy định để phục
vụ công tác tự đánh giá; tập hợp và sắp xếp các thông tin, minh chứng gọn nhẹ
(thông thường là các hình ảnh hoạt động của nhà trường, các bản phôtôcopy văn
bản/tài liệu, báo cáo ngắn,...) để trong các hộp hồ sơ thông tin, minh chứng,
đảm bảo dễ tìm kiếm và sử dụng.
3.
Đối với thông tin, minh chứng phức tạp, cồng kềng (như hệ thống hồ sơ, sổ sách
về các hoạt động giáo dục của nhà trường được Quy định tại Điều lệ trường học;
các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện
vật,…) thì cần ghi rõ nơi có thể đến đọc, xem và quan sát trực tiếp hoặc nhà
trường có thể lập các biểu bảng, bản tổng hợp thống kê tích hợp dữ liệu /số
liệu từ hệ thống hồ sơ, sổ sách và văn bản /tài liệu và được lưu trong các hộp
hồ sơ thông tin, minh chứng. Trong trường hợp, có văn bản /tài liệu được sử
dụng làm thông tin, minh chứng cho nhiều chỉ số, tiêu chí thì chỉ cần một bản,
ghi chú theo hướng dẫn một mã thông tin, minh chứng, không cần nhân thêm bản.
4.
Các thông tin, minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá phải đảm bảo tính
chính xác, rõ ràng, phù hợp với nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí, đảm bảo đầy
đủ theo từng năm học và theo chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT
được quy định tại Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT (đối với trường THPT là 04 năm). Những trường hợp đặc biệt được
hướng dẫn cụ thể, chi tiết trong Mục B.
5.
Trong trường hợp không tìm được thông tin, minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí
nào đó (do chiến tranh, họa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu
hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá có thể tìm các cách khác để khẳng định các
thành quả của nhà trường, nêu rõ lý do trong báo cáo tự đánh giá hoặc giải thích
trực
tiếp với
đoàn
đánh
giá
ngoài,
đoàn
đánh
giá
lại
(nếu
nhà
trường được đánh giá ngoài hoặc đánh
giá lại).
6. Trong thời gian
tới,
Bộ GD&ĐT sẽ
tiếp tục
rà soát,
hoàn thiện
các
quy định và
hướng
dẫn
công
tác
kiểm định
chất
lượng cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông để
phù hợp với
Luật
sửa
đổi bổ sung
một
số Điều
của Luật Giáo dục
(có
hiệu lực
từ
ngày 01/7/2010). Trước mắt, các sở giáo dục
và
đào tạo
tiếp
tục
chỉ
đạo các nhà
trường
và các
đơn vị
khác xác định
nội
hàm,
tìm
thông tin
và minh
chứng được
hướng dẫn
trong Mục B của
công
văn
này để
triển khai công
tác tự đánh giá, đánh giá ngoài và đánh giá lại.
B. HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, TÌM THÔNG
TIN VÀ MINH CHỨNG
I.
Tiêu chuẩn
1: Chiến
lược
phát triển
của
trường
THPT
1.
Chiến lược phát triển của nhà trường
được
xác định rõ ràng, phù hợp Mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục và được công bố công khai.
a) Được xác định
rõ ràng bằng
văn bản, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Nội hàm của chỉ
số:
- Nhà trường có chiến lược phát triển bằng văn bản;
-
Chiến lược phát
triển được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
Văn bản chiến
lược phát triển của
nhà trường.
b) Phù hợp
Mục tiêu giáo dục
phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục.
Nội
hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường:
- Phù hợp Mục tiêu
giáo
dục phổ
thông theo quy
định tại
Khoản
1, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Mục
tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Phù hợp Mục tiêu
giáo dục THPT theo quy định tại Khoản 4, Điều 27, Luật Giáo dục
(2005): “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có Điều kiện phát huy năng lực
cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Ghi
chú:
Nếu Mục
tiêu
giáo
dục
phổ
thông
cấp
THPT
được
quy định tại
Luật Giáo dục
(2005) thay đổi, thì theo Luật
Giáo dục hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
Văn bản chiến
lược phát triển của
nhà trường.
c)
Được công
bố
công khai trên các thông tin đại chúng.
Nội
hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được
công bố công khai trên các thông tin đại chúng:
-
Niêm
yết tại
nhà
trường;
-
Hoặc đăng tải trên báo, tạp chí,
đài phát thanh và truyền hình;
-
Hoặc trên Website
của
sở GD&ĐT;
-
Hoặc Website
của trường
(nếu có).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Ảnh chụp văn bản chiến
lược phát triển được niêm yết tại
nhà trường;
-
Các
số
báo,
tạp
chí
đã
đăng
tải
nội
dung
chiến
lược
phát
triển
của
nhà trường;
- Các tài liệu, văn
bản chứng minh
nội
dung
chiến
lược phát triển của
nhà
trường đã được đưa
tin
trên đài phát thanh và truyền
hình;
- Đường
dẫn truy cập vào Website của sở
GD&ĐT hoặc Website của trường có đăng tải nội dung chiến lược phát triển của
nhà trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2. Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn
lực của nhà trường, định hướng
phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và định kỳ được
rà soát, bổ sung, Điều chỉnh.
a)
Phù hợp với
các nguồn lực:
nhân
lực, tài
chính
và
cơ sở
vật
chất
của nhà
trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với các nguồn lực:
-
Nhân
lực;
-
Tài
chính;
-
Cơ
sở
vật
chất.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bảng thống kê thông tin về nhân sự theo Tiểu Mục 3 - Mục C của
Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08/9/2009 của Bộ GD&ĐT về việc
hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông;
-
Dự kiến nguồn nhân lực của nhà trường cho 5 -10 năm tới;
-
Bảng thống kê cơ
sở
vật chất, thư
viện,
tài
chính
theo
Tiểu
Mục II - Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Quy hoạch tổng thể
của nhà trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế
- xã
hội của địa phương. Nội hàm của chỉ số:
Chiến
lược phát
triển
của
nhà
trường phù
hợp
với
định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của
địa phương:
- Huyện /thị xã
/quận, thành phố;
- Tỉnh /thành phố
trực thuộc Trung ương.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Nghị quyết
định
Đại
hội
Đảng
bộ
(huyện /thị
xã
/quận,
thành phố hoặc tỉnh /thành
phố
trực thuộc Trung ương);
-
Chương
trình
hành
động
của
huyện
/thị xã
/quận, thành
phố
hoặc
tỉnh
/thành phố
trực
thuộc
Trung
ương
về
định
hướng
phát triển
kinh tế
-
xã
hội;
-
Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
c)
Định kỳ 02 năm
rà soát, bổ sung và Điều
chỉnh. Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được định
kỳ 02
năm rà soát,
bổ sung và Điều chỉnh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
cuộc họp có
nội dung rà soát,
bổ sung và
Điều
chỉnh chiến
lược phát
triển của nhà trường;
-
Văn
bản
Điều
chỉnh chiến
lược phát
triển của
nhà
trường được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
-
Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
Ghi
chú:
Nếu
chiến
lược phát triển
của nhà trường xây dựng chưa được 02
năm, thì nhà trường chưa cần rà soát,
bổ
sung và Điều chỉnh.
II.
Tiêu chuẩn
2:
Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Nhà trường
có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định hiện hành khác do Bộ GD&ĐT ban hành.
a) Có Hội
đồng
trường đối với trường công
lập, Hội đồng
quản trị
đối với trường tư
thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng
thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn và tổ
Văn phòng (trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ có thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và Đời sống
và các bộ phận khác).
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm
tự đánh giá chất lượng giáo dục,
nhà trường có:
-
Hội đồng
trường (trường công lập);
-
Hội
đồng
quản trị
(trường
tư
thục
có
02
thành
viên
góp
vốn
trở
lên);
-
Hội đồng thi đua và khen thưởng;
-
Hội đồng kỷ luật;
-
Hội đồng tư
vấn khác (nếu có);
-
Đủ các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng.
Ghi
chú:
Đối với
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú
cấp tỉnh,
trường
phổ
thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ, nhà trường có thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản
trị và Đời sống và các bộ phận
khác theo Quyết định số 49/2008/QĐ- BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường phổ thông dân tộc nội trú.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Quyết định thành
lập
Hội đồng trường
hoặc Hội đồng quản trị;
- Biên bản cuộc
họp (hoặc quyết định)
của nhà trường có nội
dung:
+
Thành
lập
Hội
đồng
thi
đua
khen
thưởng;
+
Thành
lập Hội đồng kỷ luật;
+
Thành
lập Hội đồng tư
vấn (nếu có);
+
Thành
lập các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng;
+ Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cá
nhân trong nhà trường;
+
Thành
lập tổ Giáo vụ và tổ Quản lý học
sinh, tổ Quản trị và Đời sống;
-
Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó có nội dung
cơ
cấu
tổ
chức
bộ
máy của nhà trường);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có tổ chức
Đảng
Cộng sản
Việt
Nam, tổ chức Công đoàn,
Đoàn Thanh
niên Cộng
sản
Hồ Chí
Minh
và các
tổ chức
xã hội.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời Điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục, nhà trường
có:
-
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam;
-
Công
đoàn
trường;
-
Đoàn
Thanh niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh;
-
Các
tổ
chức
xã
hội
khác
(nếu
có).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Quyết định thành
lập tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc nghị quyết Đại hội chi bộ (hoặc Đảng bộ
cơ sở) nhà trường;
- Quyết định thành
lập tổ chức Công đoàn hoặc biên bản Đại hội Công đoàn nhà trường;
- Quyết định thành
lập tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc biên bản Đại hội Đoàn nhà
trường;
- Các quyết định
thành lập tổ chức xã hội;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trương);
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
c)
Có đủ
các khối
lớp từ
lớp
10 đến
lớp 12
và mỗi
lớp
học không
quá 45
học
sinh (không
quá 35
học
sinh đối với
trường THPT
chuyên,
trường phổ
thông dân tộc nội trú cấp
tỉnh
và
trường phổ thông dân tộc nội
trú
trực thuộc bộ); mỗi lớp
có lớp trưởng, 1
hoặc 2 lớp
phó do
tập thể lớp bầu ra vào
đầu năm học; mỗi
lớp được
chia thành
nhiều tổ học
sinh, mỗi
tổ
có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ
bầu
ra.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời Điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục, nhà trường:
-
Có
các
khối
lớp
từ
lớp
10
đến
lớp
12
và
mỗi
lớp
học
không quá
45
học
sinh (không quá 35 học sinh đối
với trường THPT chuyên,
trường phổ thông
dân
tộc nội trú
cấp
tỉnh
và
trường
phổ
thông dân tộc nội
trú
trực thuộc Bộ);
-
Mỗi
lớp có lớp trưởng, 1 hoặc
2
lớp phó do tập
thể
lớp bầu ra vào
đầu năm học;
- Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh, mỗi
tổ có
tổ trưởng, tổ phó do
học
sinh trong
tổ
bầu
ra.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản tổng
hợp
các
khối lớp, từng lớp
(họ
và tên giáo viên chủ
nhiệm, sĩ số học sinh, họ
và tên lớp trưởng, lớp
phó, tổ trưởng, tổ phó,...)
của nhà trường;
- Biên bản họp lớp, họp tổ có nội
dung bầu
lớp trưởng, lớp
phó, tổ trưởng, tổ
phó;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền
hạn và hoạt động của
Hội
đồng trường được thực hiện theo
quy định của
Bộ GD&ĐT.
a) Thủ tục thành lập, cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập được
thực hiện theo quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 20 của Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện
theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục.
Nội hàm của chỉ
số:
- Thủ tục
thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn:
+
Hội
đồng
trường theo
quy
định tại
Khoản
2 và 3 Điều 20 của Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007;
+
Hội đồng
quản trị
theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư
thục;
- Đối với trường tư thục
do 01 thành viên góp vốn không có
Hội đồng
quản trị, thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số 39/2001/QĐ- BGD&ĐT ngày 28/8/2001
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của các trường ngoài công lập.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Quyết
định thành
lập
Hội
đồng
trường hoặc
Hội
đồng
quản
trị;
-
Quy
chế
làm
việc
của
Hội
đồng
trường,
Hội
đồng
quản
trị;
-
Kế
hoạch
hoạt
động
của
Hội
đồng
trường,
Hội
đồng
quản
trị;
-
Sổ
nghị quyết của
nhà trường và nghị
quyết của Hội đồng trường;
-
Các
quyết
nghị
của
Hội
đồng
trường
về:
+
Mục tiêu, các
dự
án,
kế
hoạch
và
phương
hướng
phát
triển nhà
trường;
+
Huy
động
nguồn
lực
cho
nhà
trường;
+
Tài
chính, tài sản
của
nhà
trường;
+ Tổ chức,
nhân sự và giới thiệu người để
cơ quan
có thẩm quyền
bổ
nhiệm
hiệu
trưởng, phó
hiệu trưởng
(nếu
có);
- Biên bản
cuộc
họp
của Hội đồng trường,
Hội đồng
quản
trị có nội dung
việc giám
sát
nhà trường thực hiện
các nghị
quyết
của
Hội đồng
trường, Hội đồng quản trị, quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;
-
Các
minh
chứng liên
quan đến
8
nhiệm vụ
và
quyền
hạn
của
Hội
đồng quản trị
theo quy định tại Điều 13 của Quyết
định
số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001;
-
Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu có).
b) Hội đồng
trường đối với trường công lập
hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 của
Điều lệ
trường trung học;
đối với
trường tư thục
theo
Quy
chế tổ chức
và hoạt động trường tư thục.
Nội hàm của chỉ
số:
-
Đối với
trường công
lập,
Hội đồng
trường hoạt
động
theo
quy
định tại Khoản
4, Điều 20 của
Điều lệ trường trung học;
-
Đối với
trường tư
thục,
Hội
đồng
quản
trị
hoạt
động theo
quy
định tại Khoản 4, Điều 12 của
Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
28/8/2001.
- Đối với trường tư thục (một thành viên góp vốn)
không có Hội đồng quản trị, thì nhà trường thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
nghị quyết của
nhà trường và nghị
quyết của Hội đồng trường;
-
Quy
chế
làm
việc
của
Hội
đồng
trường,
Hội
đồng
quản
trị;
-
Kế hoạch hoạt
động
của
Hội đồng trường,
Hội đồng quản trị (sau đây
gọi chung
là
Hội
đồng
trường);
-
Các
biên bản
cuộc
họp
thường
kỳ
và
bất
thường
của
Hội
đồng
trường;
-
Biên bản
cuộc
họp
của
Hội
đồng trường
có nội
dung
giám
sát
nhà
trường thực hiện các
nghị
quyết
của Hội
đồng
trường
và
quy
chế dân chủ
trong các
hoạt
động của
nhà trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá các hoạt động của Hội đồng trường. Nội hàm của chỉ số:
Mỗi
học
kỳ
Hội
đồng
trường
tự
rà
soát, đánh
giá
các
hoạt
động.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
nghị quyết của
nhà trường và nghị
quyết của Hội đồng trường;
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
Hội
đồng
trường
có
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá các hoạt động trong mỗi học
kỳ;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
3.
Hội
đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có
thành phần,
nhiệm vụ, hoạt
động
theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định khác của pháp luật.
a)
Hội đồng thi
đua và khen thưởng
có
nhiệm vụ
tư vấn,
xét
thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt
động theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Nội hàm của chỉ
số:
Hội đồng thi
đua
và khen
thưởng của nhà trường
có nhiệm vụ tư vấn,
xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
-
Hồ sơ thi đua của nhà trường;
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Biên
bản cuộc
họp (hoặc quyết
định) của nhà
trường có
nội
dung
thành
lập Hội
đồng
thi
đua và khen thưởng;
- Biên bản
cuộc
họp
có nội
dung hoạt động của Hội đồng
thi đua
và khen thưởng;
-
Các
quyết nghị của Hội đồng thi đua và khen thưởng;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
nội
dung
Hội
đồng
thi đua
và khen thưởng có
nhiệm vụ tư vấn, xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Hội đồng
kỷ luật học
sinh, Hội
đồng
kỷ luật cán
bộ, giáo viên, nhân viên
được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung
học và quy định của pháp luật.
Nội hàm của chỉ
số:
Hội
đồng
kỷ
luật
học sinh,
Hội đồng kỷ luật
cán
bộ,
giáo viên,
nhân viên của nhà trường được thành lập có thành phần, hoạt động theo
quy định
của
Điều
lệ trường trung học và quy định của pháp luật.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc
họp (hoặc quyết
định) của nhà trường thành
lập
Hội đồng kỷ
luật
học sinh;
-
Các
biên
bản
cuộc
họp
có
nội dung
về
hoạt
động
của
Hội
đồng
kỷ
luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Các quyết
nghị của Hội
đồng
kỷ luật học sinh,
Hội
đồng kỷ
luật cán bộ,
giáo
viên,
nhân
viên;
-
Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó
có
nội
dung
Hội
đồng
kỷ
luật
học sinh,
Hội
đồng
kỷ luật
cán
bộ,
giáo viên,
nhân viên
của nhà trường
được
thành lập có thành phần,
hoạt động theo quy
định
của
Điều lệ
trường trung học
và
quy
định của
pháp luật);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi
năm
học,
rà soát,
đánh giá
công
tác thi
đua, khen
thưởng,
kỷ luật.
Nội
hàm
của chỉ số:
Mỗi năm học,
nhà
trường
rà
soát, đánh giá công tác thi
đua,
khen
thưởng và kỷ luật.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc họp của
nhà
trường
có
nội dung rà
soát, đánh
giá
công
tác
thi đua,
khen thưởng,
kỷ
luật;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung rà soát,
đánh
giá công
tác thi đua,
khen thưởng,
kỷ
luật
và
những
bài
học
kinh
nghiệm);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4.
Hội đồng
tư vấn khác do hiệu trưởng
quyết
định thành lập, thực
hiện
các nhiệm
vụ do
hiệu
trưởng
quy
định.
a)
Có quy
định
rõ
ràng
về thành
phần, nhiệm
vụ, thời
gian
hoạt động
của
Hội
đồng
tư vấn.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu
trưởng
có quy định rõ ràng về thành phần,
nhiệm vụ,
thời gian hoạt động
của Hội đồng tư vấn.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp
(hoặc các quyết định) có nội dung thành lập Hội đồng tư
vấn;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có các
ý
kiến
tham
mưu cho
hiệu
trưởng
thực
hiện
tốt
nhiệm
vụ thuộc
trách nhiệm
và quyền
hạn của
mình.
Nội hàm của chỉ
số:
Các
Hội
đồng tư vấn
có
những ý
kiến
tham mưu
cho
hiệu
trưởng thực
hiện tốt
nhiệm
vụ
thuộc
trách nhiệm
và
quyền
hạn
của
mình.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế hoạch hoạt động
của các Hội đồng tư
vấn;
- Biên bản cuộc
họp có nội dung lấy ý kiến các Hội đồng tư vấn;
-
Biên
bản
cuộc
họp của
nhà
trường có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt động của các Hội
đồng tư vấn;
-
Báo cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung
đánh
giá
kết
quả
hoạt
động của các Hội đồng
tư vấn);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn. Nội hàm của chỉ số:
- Mỗi
học kỳ, các Hội đồng tư vấn tự
rà
soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động;
- Hiệu trưởng
tổ
chức
rà
soát, đánh
giá
và
rút
kinh
nghiệm
các hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của các Hội đồng tư vấn.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản các cuộc
họp
của
từng Hội đồng tư vấn
có
nội dung
tự rà soát, đánh
giá
và
rút
kinh
nghiệm
các
hoạt động;
- Biên bản
cuộc họp có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt
động của các Hội
đồng tư vấn.
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
5. Tổ chuyên môn của
nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.
a)
Hoàn
thành
các
nhiệm vụ
theo
quy
định
tại
Khoản
2
Điều
16
của
Điều lệ trường
trung
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
các
tổ
chuyên môn
của
nhà
trường
hoàn
thành các nhiệm
vụ:
- Xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của tổ;
- Hướng dẫn xây dựng và quản
lý kế hoạch
cá nhân của tổ viên;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ;
- Tham gia đánh
giá,
xếp loại các thành viên của
tổ;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật các thành
viên của tổ.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
(hoặc
quyết
định) các cuộc họp
có
nội
dung
hiệu
trưởng
phân
công nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn;
- Kế hoạch hoạt
động của tổ chuyên môn thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác (trong
đó có nội dung dạy chuyên đề, tự chọn,
dạy ôn thi tốt nghiệp; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ
theo các tiết trong phân phối chương trình; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ
đạo học yếu kém);
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
tổ
chuyên
môn
có
nội
dung
tham
gia
đánh
giá, xếp
loại
các
thành
viên
của tổ;
-
Biên
bản cuộc họp
của tổ chuyên
môn có nội dung
đề xuất
khen
thưởng, kỷ
luật
đối với giáo viên;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
hiệu trưởng đánh
giá hoạt
động của tổ chuyên môn);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Sinh hoạt ít nhất
hai
tuần
một
lần
về hoạt động
chuyên
môn,
nghiệp
vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
các
tổ
chuyên môn
sinh hoạt
ít
nhất
hai
tuần
một
lần
về
hoạt
động
chuyên môn,
nghiệp vụ
và
các
hoạt
động
giáo
dục
khác.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
biên
bản
sinh
hoạt
chuyên môn
của tổ hoặc nhóm chuyên môn;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá sinh hoạt chuyên môn của
các tổ chuyên môn);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây, tổ
chuyên môn rà soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp thực
hiện
nhiệm vụ được giao theo từng tháng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp của tổ chuyên
môn
có
nội dung rà soát, đánh giá
để cải
tiến
các
biện pháp thực
hiện
nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó
có
nội dung tổ chuyên môn rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp thực
hiện
nhiệm vụ được giao;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
6.
Tổ Văn
phòng
của
nhà
trường
(tổ
Giáo
vụ
và
Quản
lý học
sinh,
tổ
Quản
trị
và
Đời
sống,
các bộ
phận khác
đối với trường phổ thông dân tộc nội
trú
cấp
tỉnh,
trường
phổ thông
dân tộc nội trú trực
thuộc
bộ) hoàn
thành các
nhiệm
vụ được
phân
công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng.
Nội
hàm của chỉ số:
Hai
năm
học
gần
đây:
-
Tổ
Văn
phòng
có
kế
hoạch
công
tác
rõ
ràng;
-
Tổ
Giáo
vụ
và
Quản lý
học
sinh,
tổ
Quản trị
và
Đời
sống, các
bộ
phận khác có kế hoạch
công tác rõ ràng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch công tác của
tổ Văn
phòng;
-
Kế
hoạch công
tác
của
tổ
Giáo vụ
và
Quản lý
học
sinh,
tổ
Quản trị
và
Đời sống, các bộ phận khác;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm học
gần
đây,
tổ
Văn
phòng,
tổ
Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ
Quản
trị và Đời sống và các bộ phận hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc họp
(hoặc quyết định) có
nội dung hiệu trưởng phân
công
nhiệm vụ
cho tổ
Văn phòng, tổ Giáo vụ và Quản lý
học sinh, tổ Quản trị và Đời sống và các bộ phận khác;
- Biên bản cuộc họp
có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của
tổ Văn phòng, tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và Đời sống, các bộ
phận khác;
- Biên bản các cuộc
họp có nội dung sinh hoạt định kỳ và đột xuất của tổ Văn phòng, tổ Giáo vụ và
Quản lý học sinh, tổ Quản trị và Đời sống, các bộ phận khác;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung đánh giá tổ Văn phòng, tổ Giáo vụ và Quản lý học
sinh, tổ Quản trị và Đời sống và các bộ phận khác hoàn thành các nhiệm vụ được
giao);
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
c)
Mỗi học
kỳ, rà
soát,
đánh
giá
để
cải
tiến
các
biện
pháp
thực
hiện
kế hoạch công
tác.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
tổ
Văn
phòng, tổ
Giáo
vụ
và
Quản
lý
học
sinh,
tổ Quản trị
và Đời sống, các bộ phận khác rà soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện kế hoạch
công tác theo từng học
kỳ.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp
của
tổ Văn phòng, tổ
Giáo
vụ
và Quản lý học sinh, tổ Quản
trị và
Đời sống và các bộ
phận
khác
có
nội dung rà
soát, đánh
giá để
cải
tiến các
biện
pháp thực hiện kế hoạch công tác theo từng học
kỳ;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội dung
tổ
Văn
phòng,
tổ
Giáo vụ và Quản
lý
học sinh, tổ
Quản
trị
và
Đời sống
và
các
bộ
phận
khác
rà
soát, đánh giá
để
cải
tiến
các
biện
pháp
thực
hiện
kế
hoạch
công
tác
theo
từng
học
kỳ);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
7.
Hiệu
trưởng
có
các
biện
pháp chỉ
đạo,
kiểm
tra,
đánh
giá
việc
thực hiện
kế
hoạch
dạy
và
học
các
môn
học
và các
hoạt
động
giáo
dục
theo
quy
định tại
Chương trình giáo dục trung học do Bộ GD&ĐT ban hành.
a) Phổ
biến
công khai, đầy đủ
kế hoạch
giảng
dạy và học
tập các
môn
học
và
các
văn
bản
quy định
về hoạt
động
giáo
dục
theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Hiệu
trưởng
phổ
biến
công khai, đầy
đủ:
-
Kế
hoạch
giảng
dạy
và
học
tập
các
môn
học;
-
Các
văn
bản
quy
định về
hoạt
động
giáo dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
các
cuộc
họp
của
nhà
trường
có
nội
dung
phổ
biến
công khai:
+
Kế
hoạch
giảng
dạy
và
học
tập
các
môn
học;
+
Các
văn
bản
quy
định về
hoạt
động
giáo dục.
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
nội
dung
hiệu
trưởng
phổ
biến công khai, đầy
đủ
kế hoạch giảng
dạy và học tập
các
môn
học và các văn
bản quy
định
về
hoạt
động
giáo
dục);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có các
biện
pháp chỉ
đạo,
kiểm
tra,
đánh giá
việc
thực
hiện
kế hoạch
giảng
dạy
và học
tập,
dự giờ,
thi
giáo
viên dạy
giỏi
các
cấp,
sinh hoạt
chuyên đề,
nội dung
giáo
dục
địa
phương
và hoạt
động
giáo dục
nghề
phổ
thông -
hướng
nghiệp.
Nội hàm của chỉ
số:
Hiệu
trưởng
có
các
biện
pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện:
-
Kế
hoạch giảng
dạy và
học
tập,
dự
giờ, thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp, sinh hoạt chuyên đề,
nội dung giáo dục địa phương;
- Kế hoạch hoạt động giáo dục nghề
phổ
thông - hướng nghiệp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
các
cuộc họp
(hoặc
các
văn
bản)
có
nội
dung
hiệu
trưởng có
các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện:
+
Kế
hoạch
giảng
dạy
và
học
tập,
dự
giờ,
thi
giáo
viên
dạy
giỏi các
cấp,
sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa
phương;
+ Kế hoạch hoạt động giáo
dục
nghề phổ thông - hướng nghiệp;
-
Sổ
dự giờ thăm lớp của
hiệu trưởng;
- Các văn
bản ký kết giữa nhà
trường và
các
đối tác giúp trường về
công tác giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp (nếu có);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng tháng,
rà soát,
đánh
giá
để cải
tiến
các
biện
pháp
quản lý
hoạt động
giáo
dục trên lớp và hoạt động giáo dục nghề
phổ thông - hướng nghiệp. Nội hàm của chỉ số:
Hiệu
trưởng có
rà
soát,
đánh
giá
để
cải
tiến
các
biện
pháp
quản
lý
hoạt động
giáo
dục
trên
lớp
và
hoạt
động
giáo
dục
nghề
phổ
thông
-
hướng
nghiệp
theo từng tháng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát, đánh
giá
để
cải tiến các
các
biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trên lớp và quản
lý
hoạt động giáo dục
nghề phổ thông
- hướng nghiệp;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
8. Hiệu
trưởng có các biện
pháp chỉ đạo, kiểm
tra,
đánh giá hoạt
động dạy
thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
a) Phổ biến
công
khai, đầy
đủ đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học
sinh về
kế hoạch
hoạt
động
dạy
thêm,
học
thêm
và quản
lý học
sinh
nội
trú (nếu
có).
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
hiệu
trưởng
phổ
biến công khai,
đầy đủ đến cán bộ quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên,
học
sinh về:
- Kế hoạch hoạt
động
dạy
thêm, học thêm theo
quy
định (Quyết
định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành Quy chế dạy thêm, học thêm và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Kế hoạch quản lý học sinh nội trú (đối với nhà trường có học sinh nội trú);
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế hoạch về hoạt động dạy thêm, học thêm của
nhà trường;
-
Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học (trong đó có nội dung hoạt
động dạy thêm, học thêm của nhà
trường);
-
Kế hoạch quản lý học sinh nội trú của nhà trường;
-
Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học (trong đó có nội dung hoạt
động quản
lý
học
sinh
nội
trú
của
nhà
trường);
-
Sổ
ghi
biên
bản
(hoặc
biên
bản)
các
cuộc
họp
có
nội
dung hiệu
trưởng phổ biến
kế hoạch hoạt động dạy thêm, học thêm;
-
Sổ
ghi
biên
bản
(hoặc
biên bản)
các
cuộc
họp
có
nội
dung
hiệu
trưởng phổ biến
kế hoạch quản lý học sinh nội trú (nếu có):
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có các
biện
pháp chỉ
đạo,
kiểm
tra, đánh
giá việc
thực
hiện
hoạt
động
dạy
thêm, học
thêm
và
quản
lý học
sinh nội
trú (nếu
có).
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây, hiệu
trưởng có
các biện
pháp
chỉ
đạo, kiểm tra, đánh
giá
việc
thực
hiện:
-
Hoạt
động
dạy
thêm,
học
thêm
theo
quy
định
tại
Điều
8 - 9 của Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT và
các
quy
định
khác
do
Uỷ
ban
nhân
dân tỉnh,
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ban hành;
-
Hoạt
động
quản
lý
học
sinh
nội
trú
(đối
với
nhà
trường
có
học
sinh nội
trú).
Ghi
chú:
Công tác quản lý học sinh nội trú của trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định tại Điều 19, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ
thông dân tộc nội trú.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp
(hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng
có các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy thêm, học thêm;
-
Sổ
theo
dõi
hoạt
động dạy
thêm,
học thêm của giáo viên, nhân viên, học sinh
trong
và
ngoài
nhà
trường;
- Thời khóa biểu
dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường;
- Biên bản của nhà trường về kiểm
tra hoạt động dạy thêm, học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên,
cán bộ, nhân viên do nhà trường quản lý;
-
Danh
sách
học
sinh tham gia
học
thêm
trong nhà
trường và
ngoài nhà trường;
- Danh sách cán bộ,
giáo
viên,
nhân viên
của
nhà
trường tham
gia
tổ chức, dạy thêm
trong
nhà
trường và ngoài nhà trường;
-
Các
biên
bản
thanh
tra,
kiểm tra của
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục
và
của
chính quyền các cấp
về
hoạt động
dạy
thêm
học
thêm
trong
nhà
trường và
ngoài
nhà trường;
-
Biên bản cuộc
họp
(hoặc
các văn bản)
có
nội dung hiệu
trưởng có
các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản
lý học
sinh
nội
trú;
-
Sổ
theo dõi quản lý học
sinh nội trú của nhà
trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng tháng, rà
soát, đánh
giá
để cải tiến
các biện pháp thực hiện nhiệm
vụ quản
lý hoạt
động
dạy
thêm, học
thêm
và quản
lý học
sinh nội
trú (nếu
có).
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
hằng
tháng hiệu
trưởng
rà
soát, đánh
giá:
-
Để
cải
tiến
các
biện pháp
quản lý
hoạt động dạy thêm, học
thêm;
-
Công
tác
quản lý
học
sinh
nội
trú
(đối
với
nhà
trường
có
học
sinh
nội
trú).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản các
cuộc họp
có
nội
dung
hiệu
trưởng
rà
soát,
đánh
giá
thực
hiện nhiệm vụ:
+ Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo từng
tháng;
+ Quản lý học sinh nội trú theo
từng tháng;
-
Các
báo
cáo
định
kỳ, đột
xuất
của
hiệu
trưởng về
hoạt
động
dạy
thêm, học thêm
và
quản lý
học sinh nội trú theo yêu cầu của
cơ
quan quản lý giáo dục;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
9.
Nhà
trường đánh giá, xếp loại
hạnh kiểm
của
học sinh theo Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh của
Bộ GD&ĐT.
a)
Đánh
giá, xếp
loại
hạnh
kiểm
của
học
sinh
theo
Quy chế.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường đánh
giá
xếp
loại
hạnh
kiểm học
sinh
theo
quy
định
(Chương 2 của Quyết
định số
40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày
05/10/2006 của
Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT
ban
hành
Quy
chế đánh giá,
xếp
loại
học sinh
trung học
cơ sở
và học sinh THPT).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
gọi
tên
và
ghi Điểm;
-
Sổ
chủ nhiệm;
-
Học bạ học sinh;
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Biên
bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung xét duyệt kết quả xếp loại
hạnh kiểm, học tập học
sinh;
-
Biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
giải
quyết các
khiếu nại
của học
sinh,
cha mẹ học sinh
và
các đối
tượng khác
về việc đánh
giá, xếp
loại hạnh
kiểm học sinh (nếu
có);
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung
đánh
giá, xếp
loại
hạnh kiểm
của
học
sinh
theo
Quy
chế);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Sử dụng
kết quả
đánh
giá, xếp
loại
hạnh
kiểm của
học
sinh
theo
Quy chế. Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường sử
dụng
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
hạnh kiểm
học
sinh
theo quy
định (Chương
4,
Quyết
định số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của
Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế
đánh giá,
xếp
loại học sinh
trung học cơ
sở
và học sinh THPT).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung hiệu trưởng:
+
Hướng dẫn
giáo
viên,
nhân
viên, học
sinh
thực hiện
và
phổ biến
đến gia
đình
học sinh các quy
định
theo Quy chế.
+ Kiểm tra
việc thực hiện
quy
định
về
kiểm tra,
cho
Điểm của giáo viên, hằng tháng
ghi
nhận
xét
và
ký
xác
nhận
vào
sổ gọi tên và ghi Điểm của các lớp.
+
Kiểm
tra việc đánh giá, xếp
loại,
ghi
kết
quả vào Sổ
gọi tên và ghi
Điểm, vào
học
bạ
của
giáo
viên
bộ
môn, giáo viên
chủ
nhiệm
lớp;
phê
chuẩn việc
sửa chữa
Điểm của
giáo
viên bộ
môn
khi
đã
có
xác
nhận
của
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp.
+
Xét
duyệt
danh sách
học
sinh được lên lớp, không được lên
lớp,
danh hiệu thi đua, phải kiểm tra lại các môn học, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong sổ gọi tên và ghi Điểm và học bạ sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp đã ghi nội dung.
+
Tổ
chức kiểm
tra
lại
các
môn
học
theo
quy
định
tại
Điều
15
của
Quy
chế;
phê
duyệt
và
công
bố
danh
sách
học
sinh
được lên
lớp sau
khi
có
kết
quả kiểm tra
lại
các môn học, kết quả rèn luyện
về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.
+ Quyết định
xử lý theo thẩm quyền,
đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện Quy chế.
-
Sổ
gọi
tên
và
ghi Điểm;
-
Báo
cáo
tổng kết
năm học
trong
đó
có
nội
dung
đánh
giá
việc
sử
dụng kết quả đánh giá,
xếp
loại hạnh kiểm học sinh;
- Biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
giải
quyết
các
khiếu nại
của học
sinh,
cha mẹ học sinh và các đối tượng khác về
việc
đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm và
sử
dụng
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
học sinh (nếu có);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi
học
kỳ, rà
soát
và đánh
giá hoạt
động xếp
loại
hạnh
kiểm
của
học
sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi
học
kỳ,
nhà
trường rà soát
và đánh giá hoạt
động xếp loại
hạnh
kiểm của
học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có
nội
dung
rà
soát
và
đánh giá hoạt động
xếp
loại
hạnh kiểm của học
sinh;
-
Báo
cáo
sơ
kết học kỳ
hoặc báo cáo tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội dung
rà
soát
và
đánh
giá
hoạt động
xếp
loại hạnh kiểm của học sinh);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
10.
Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh của Bộ GD&ĐT.
a)
Đánh
giá, xếp
loại
học
lực
của
học
sinh đúng
Quy
chế.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực
học
sinh
theo
quy
định
(Chương
3 của Quyết định số
40/2006/QĐ-BGDĐT,
ngày 05/10/2006 của Bộ
trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT
và Quyết
định
số 51/2008/QĐ-BGDĐT,
ngày 15/9/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
gọi
tên
và
ghi Điểm;
-
Học bạ học sinh;
-
Biên
bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung xét duyệt kết quả xếp loại
hạnh kiểm, học tập học sinh;
- Biên bản
cuộc
họp
có
nội
dung
giải
quyết các
khiếu
nại của
học
sinh, cha mẹ học
sinh
và
các
đối
tượng
khác về
đánh giá, xếp
loại
học
lực
học
sinh
(nếu
có);
- Báo cáo tổng
kết
năm
học
(trong đó có nội dung đánh
giá,
xếp
loại
học
lực học
sinh
theo
Quy
chế);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Sử dụng
kết quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
của
học
sinh
đúng Quy
chế.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường sử dụng
kết
quả đánh giá, xếp
loại
học
lực
của học
sinh
theo quy
định
(Chương
4
của
Quyết định số
40/2006/QĐ-BGDĐT,
ngày 05/10/2006 của
Bộ
trưởng
Bộ
GD&ĐT ban
hành Quy
chế
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học cơ
sở
và
học
sinh THPT
và Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
15/9/2008
của Bộ
trưởng Bộ
GD&ĐT về
việc
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
Điều
của
Quy
chế đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học
cơ
sở
và
học
sinh
THPT
ban
hành
kèm theo
Quyết
định
số
40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung hiệu trưởng:
+
Hướng dẫn
giáo
viên,
nhân
viên, học
sinh
thực hiện
và
phổ biến
đến gia
đình
học sinh các quy
định theo Quy chế.
+ Kiểm tra
việc thực hiện
quy
định
về
kiểm tra,
cho
Điểm của giáo viên, hằng tháng
ghi
nhận
xét
và
ký
xác
nhận
vào
sổ gọi tên và ghi Điểm của các lớp.
+
Kiểm
tra việc đánh giá, xếp
loại, ghi kết
quả
vào Sổ
gọi tên và ghi
Điểm, vào
học
bạ
của
giáo
viên
bộ
môn, giáo viên
chủ
nhiệm
lớp;
phê
chuẩn việc
sửa chữa
Điểm của
giáo
viên bộ
môn
khi
đã
có
xác
nhận
của
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp.
+
Xét
duyệt
danh sách
học
sinh được lên lớp, không được lên
lớp,
danh hiệu thi đua, phải kiểm tra lại các môn học. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong sổ gọi tên và
ghi
Điểm và học bạ
sau khi
tất cả
giáo
viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp đã ghi nội dung.
+
Tổ
chức kiểm
tra
lại
các
môn
học
theo
quy
định tại
Điều
15
của
Quy
chế;
phê
duyệt
và
công
bố
danh
sách
học
sinh
được lên
lớp sau
khi
có
kết
quả kiểm tra
lại
các môn học.
-
Sổ
gọi
tên
và
ghi Điểm;
- Biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
giải
quyết
các
khiếu nại
của học
sinh,
cha mẹ
học
sinh và
các đối
tượng khác về
việc
đánh
giá, xếp loại học lực
và
sử
dụng kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực
học sinh (nếu có);
- Báo cáo tổng kết
năm
học
(trong đó có nội dung
đánh giá việc sử dụng kết
quả đánh giá,
xếp
loại học lực
học sinh);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà
soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh. Nội hàm của chỉ số:
Mỗi
học
kỳ, nhà
trường
rà soát và đánh
giá
hoạt động
xếp loại
học lực
của học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có
nội
dung
rà
soát
và
đánh giá hoạt động
xếp
loại
học lực của học sinh;
-
Báo
cáo
sơ
kết học kỳ
hoặc báo cáo tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội dung
rà
soát
và
đánh
giá
hoạt động
xếp
loại học lực
của học sinh);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
11. Nhà trường có kế
hoạch
và
triển khai hiệu quả công
tác
bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý, giáo viên.
a) Có
kế
hoạch từng năm
và
dài
hạn việc
bồi
dưỡng,
chuẩn hoá,
nâng
cao
trình độ cho
cán
bộ
quản lý,
giáo
viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường
có
kế hoạch từng
năm và dài hạn
việc
bồi dưỡng,
chuẩn hoá,
nâng
cao
trình
độ
cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế hoạch bồi dưỡng,
chuẩn
hóa,
nâng cao
trình
độ
cho cán bộ quản
lý, giáo
viên;
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học (trong đó
có
nội
dung bồi dưỡng,
chuẩn hóa,
nâng
cao
trình độ cho cán bộ quản lý, giáo
viên);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Phấn đấu đến năm 2012 để
100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo
trở lên và có ít nhất 10% đến 15% giáo viên trong tổng số giáo viên của trường, 50% tổ
trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ thạc sĩ trở lên. Nội hàm của chỉ số:
Nhà
trường có
kế
hoạch
phấn
đấu
đến
năm 2012
để
100%
giáo
viên
đạt chuẩn trình độ
đào tạo trở
lên
và
có
ít
nhất 10% đến 15%
giáo
viên
trong
tổng
số
giáo viên
của trường, 50%
tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ
từ thạc sĩ trở
lên.
Ghi
chú:
Nếu hiện tại trường nào chưa
đạt
các yêu
cầu của chỉ số, thì
không đánh giá. Tuy nhiên, trong báo cáo tự đánh giá cần nêu rõ kế hoạch phấn đấu của nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
-
Kế hoạch bồi dưỡng,
chuẩn
hóa,
nâng cao
trình
độ
cho cán bộ quản
lý, giáo
viên;
- Bản tổng hợp
về trình độ, chuyên ngành, nơi
đào tạo, đạt chuẩn, trên chuẩn,…của giáo viên nhà trường;
- Bản
danh
sách
các
cán
bộ, giáo
viên
cử đi học chuẩn hoá
và
sau đại học từ hai
năm
học gần đây và trong 05 năm
tới;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Hằng năm,
rà
soát, đánh
giá
các
biện
pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán
bộ quản lý, giáo viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm nhà trường có rà soát, đánh giá
các biện pháp thực hiện bồi dưỡng,
chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản
lý, giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát
và
đánh
giá
các biện pháp thực hiện
bồi
dưỡng, chuẩn hóa, nâng
cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo
viên;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
12. Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
a) Có kế hoạch
cụ thể
về đảm
bảo an ninh chính trị, trật
tự an
toàn
xã hội
trong nhà
trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
nhà
trường
có
kế
hoạch
cụ
thể
về
đảm
bảo
an
ninh chính
trị,
trật
tự
an
toàn
xã
hội.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực hiện
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
đảm bảo
an
ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường);
-
Kế
hoạch về
đảm
bảo
an
ninh
chính
trị,
trật
tự an toàn xã
hội
trong
nhà trường (đủ
các nội dung theo
quy
định
tại
Chương
2
Quyết định số 46/2007/QĐ- BGDĐT ngày 20/8/2007
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về công
tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
An ninh
chính trị,
trật
tự an
toàn xã
hội
trong nhà
trường
được
đảm
bảo.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
an
ninh chính trị,
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong
nhà
trường được
đảm
bảo.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
cuộc họp có nội dung (hoặc
quyết định) thành lập bộ phận đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường;
-
Nội
quy
bảo
đảm
an
ninh
chính
trị,
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong
trường
học;
-
Hồ
sơ
kiểm
tra,
xử
lý,
giải
quyết
các
vụ
việc
liên quan đến
an
ninh chính trị, trật tự
an
toàn
xã
hội
trong
nhà
trường;
-
Nhật ký trực của tổ trực học sinh (hoặc đội cờ đỏ);
-
Nhật ký trực của bộ phận bảo vệ;
-
Các quyết định của cấp có thẩm quyền (bằng khen, giấy khen,...) trao tặng nhà
trường có thành tích xuất sắc trong công tác giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội;
-
Biên bản các cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+
Phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản của
Bộ GD&ĐT, của liên Bộ, liên ngành và của địa phương về công tác bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đến cán bộ, giáo viên và học sinh;
+
Giáo
dục, định hướng về
tư
tưởng, chính trị nhằm nâng cao ý thức
cảnh
giác của
cán
bộ,
nhà
giáo
và
người học về
âm
mưu
và
hoạt
động chống phá của các thế lực
thù
địch, phương
thức, thủ
đoạn của tội phạm.
- Biên bản các cuộc họp có nội
dung:
+
Kiểm tra,
giám sát
cán
bộ,
nhà giáo và người học
thực
hiện
bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
+ Thực hiện tuần
tra,
kiểm
soát
phương tiện,
người và
tài
sản
ra,
vào
trường học để
phát
hiện
và
phối
hợp
ngăn
chặn
các
hiện
tượng
gây
mất
trật
tự
xã
hội
trong trường
học,
xâm
phạm
tài
sản
công, tài
sản
của
cán
bộ,
nhà
giáo
và
người
học;
+ Thực
hiện các
quy
định hiện hành về phòng, chống cháy,
nổ, thiên tai, phòng, chống tai nạn thương tích,
an toàn
vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động;
+
Xử lý
nghiêm các
vi
phạm
pháp
luật có liên quan đến cán bộ,
nhà
giáo và
người
học theo quy định của
pháp
luật;
+
Phối
hợp
với
địa
phương,
các
tổ
chức đoàn
thể
và
gia
đình người học trong công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn
xã hội trong trường học;
+ Định
kỳ,
chủ
trì
tổ
chức
họp giao
ban với công an
địa
phương
và
các
cơ
quan có
liên
quan
để
nắm
tình
hình
và
bàn
biện
pháp phối
hợp
quản
lý
người
học;
+ Cơ chế phối hợp với các
cơ quan chức năng
ở địa phương và phương án phối hợp xử lý khi có sự việc xảy
ra
về an
ninh
chính
trị, trật
tự an
toàn
xã
hội
trong trường học.
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Cuối mỗi học kỳ,
tổ chức rà soát, đánh giá các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm học
gần
đây, cuối mỗi
học
kỳ, tổ
chức
rà
soát, đánh
giá các hoạt
động
đảm
bảo
an
ninh chính trị
và
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong nhà
trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
định
kỳ
tổ
chức
sơ
kết,
tổng
kết,
kiểm tra,
giám
sát
các
hoạt
động đảm
bảo
an
ninh
chính
trị và
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong nhà
trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
13.
Nhà trường
thực
hiện
quản
lý
hành
chính
theo
các
quy
định
hiện
hành.
a) Hệ
thống hồ sơ, sổ sách theo quy định tại
Điều
27
của Điều lệ
trường trung
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm
học
gần đây, hệ thống hồ sơ,
sổ sách
của nhà trường đầy đủ
theo quy
định tại
Điều
27
của Điều lệ trường trung học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu
thập:
-
Danh
Mục hệ thống hồ sơ, sổ sách của
nhà
trường;
- Biên bản
cuộc họp
của nhà trường có
nội
dung
tự kiểm tra
hệ
thống
hồ
sơ, sổ
sách;
-
Biên
bản
của
các
cấp
có
thẩm quyền kiểm tra
hệ
thống hồ
sơ,
sổ
sách của nhà trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Chế
độ báo
cáo định
kỳ,
đột
xuất
về
các
hoạt
động giáo
dục
với
các
cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, nhà trường có chế độ
báo
cáo định
kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền theo quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
báo
cáo
định kỳ, đột xuất
của
nhà
trường về
các
hoạt động giáo
dục với
các
cơ
quan chức năng;
- Danh sách các báo cáo
định kỳ, đột xuất của nhà trường
về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi
học
kỳ rà
soát,
đánh
giá để
cải tiến
các biện
pháp quản
lý hành
chính.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây,
mỗi
học
kỳ nhà trường
tổ
chức rà
soát,
đánh
giá để
cải
tiến
các
biện
pháp quản
lý
hành chính.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát, đánh
giá
để
cải tiến các biện pháp quản
lý hành chính;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
14.
Công tác
thông tin
của
nhà trường phục
vụ tốt các hoạt động
giáo dục.
a)
Trao đổi
thông
tin được
kịp
thời và
chính
xác
trong
nội
bộ nhà
trường,
giữa
nhà trường
-
học
sinh,
nhà
trường
-
cha mẹ
học
sinh, nhà
trường
-
địa
phương.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây, trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác:
-
Trong
nội
bộ
nhà
trường;
-
Giữa
nhà
trường
-
học
sinh;
-
Nhà
trường
-
cha
mẹ
học
sinh;
-
Nhà
trường
-
địa
phương.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm
vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung
quy
định chế
độ trao đổi
thông tin);
- Các
biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung trao đổi thông tin được
kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường,
giữa nhà trường - học
sinh,
nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương;
-
Báo
cáo
tổng kết năm
học,
trong đó có nội
dung
trao
đổi
thông
tin
được kịp
thời
và
chính xác
trong nội
bộ
nhà
trường,
giữa
nhà
trường
-
học
sinh,
nhà
trường -
cha
mẹ
học
sinh,
nhà
trường
-
địa
phương;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
b) Cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo Điều kiện khai thác thông tin để phục
vụ các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học gần
đây, cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên
và học sinh
được tạo Điều kiện khai thác thông tin (trên thư viện trong và ngoài trường, trên mạng, các nguồn khác,...) để phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Nội quy hoạt động của thư
viện nhà trường;
-
Hồ sơ quản lý thư viện;
- Nội quy sử dụng
mạng trong nhà trường;
- Các biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung thực trạng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và học sinh khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
được tạo Điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục);
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá công tác thông tin của nhà trường. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây,
mỗi học kỳ nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá công tác thông tin của nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát, đánh giá công tác
thông tin;
-
Báo
cáo
tổng kết
năm
học
(trong đó
có nội
dung
rà soát, đánh
giá
công
tác thông
tin);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng
khác (nếu có).
15.
Nhà trường
thực hiện
công tác
khen
thưởng,
kỷ luật
đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo
các quy định hiện hành.
a)
Quy
trình
khen
thưởng,
kỷ luật
đảm
bảo tính
khách
quan,
công
bằng theo
quy
định
của Bộ GD&ĐT và
các quy định khác của pháp
luật.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây,
nhà trường có
quy trình khen thưởng, kỷ luật
đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của pháp
luật.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ thi đua của nhà trường;
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Các
biên bản cuộc
họp
của nhà trường có nội
dung:
+ Xét duyệt của Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật;
+
Giải
quyết
các
khiếu
nại
của
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên,
học
sinh, cha mẹ
học
sinh
và các đối tượng
khác;
-
Báo
cáo tổng
kết năm
học, trong đó
có
nội
dung thực hiện xét
duyệt
của
Hội đồng
thi
đua,
khen
thưởng
và
Hội
đồng kỷ
luật
trong
nhà
trường theo
các quy
định hiện
hành;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Hình
thức khen
thưởng
và kỷ
luật đối
với học
sinh thực
hiện
theo
quy
định
tại Điều
42
của Điều lệ trường trung học và các
quy định hiện hành. Nội
hàm của chỉ số:
Hai
năm học
gần
đây,
hình
thức khen
thưởng và
kỷ
luật
của nhà
trường đối với
học sinh theo quy
định tại
Điều 42 của
Điều lệ trường trung học
và
các quy định hiện
hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Bản
tổng
hợp
danh
sách
học
sinh,
tập
thể
lớp
được khen
thưởng
(các
cấp);
-
Bản
tổng
hợp danh sách học sinh
bị
kỷ luật (nếu có);
-
Báo
cáo tổng
kết
năm học trong đó có nội dung hình thức khen
thưởng và kỷ
luật
của
nhà
trường đối
với học sinh theo quy định tại Điều 42 của
Điều lệ trường trung
học và các quy định
hiện
hành;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hình
thức
khen
thưởng,
kỷ luật
có
tác
dụng
tích
cực
trong
việc nâng cao
chất
lượng giáo
dục
trong
nhà
trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học gần
đây,
hình thức
khen
thưởng, kỷ
luật
có
tác
dụng tích
cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung:
+ Rà soát,
đánh giá công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật;
+ Đánh giá sự tiến bộ của các học
sinh đã bị kỷ luật;
+ Đánh giá hiện trạng về kết quả học tập,
hạnh kiểm và các thành tích khác
của các học sinh đã được khen thưởng;
-
Bản
tổng
hợp theo
dõi kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác của
các
học
sinh
trong
nhà
trường đã được khen thưởng;
-
Bản
tổng
hợp
theo dõi
sự tiến bộ của các học sinh đã
bị kỷ luật;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
III.
Tiêu
chuẩn
3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
1.
Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng
đạt các
yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a)
Đảm bảo
các
tiêu
chuẩn
theo quy
định tại
các
Khoản
1
và
2
Điều
18 của Điều
lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ GD&ĐT. Nội hàm của chỉ số:
- Chức vụ hiệu trưởng
không quá 02 nhiệm kỳ ở nhà trường;
- Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng có các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt trình độ chuẩn
đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục;
+ Đã dạy học ít nhất
05 năm (03 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn);
+ Đạt tiêu chuẩn phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có năng lực quản
lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
+ Đủ sức khoẻ theo
yêu cầu nghề nghiệp;
+ Được tập thể giáo
viên, nhân viên tín nhiệm.
- Hiệu trưởng, các
phó hiệu trưởng không vi phạm theo quy định tại Chương 2 của Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về
đạo đức nhà giáo.
- Đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có nhiệm vụ phải học tập
(nếu chưa biết) để biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa
phương trong giao tiếp theo quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày
25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Đối với trường THPT
chuyên, cần phải có thêm các tiêu chuẩn được quy định theo quy định tại Quyết
định 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Quyết định
bổ nhiệm hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng;
- Văn bằng của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng;
- Chứng chỉ, giấy
chứng nhận của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và
quản lý giáo dục;
- Giấy chứng nhận sức
khoẻ (không bắt buộc);
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung tập thể nhà trường tín nhiệm phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống, chuyên môn đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Đối với hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú, có thêm minh chứng đã
đã biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao
tiếp hoặc đang học ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương;
- Đối với hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT chuyên, có thêm các minh chứng đạt tiêu
chuẩn theo quy định tại Quyết định 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008;
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
b)
Thực hiện
các
nhiệm vụ,
quyền
hạn theo quy định tại
Điều 19
của Điều lệ trường
trung
học và các quy định khác của
Bộ GD&ĐT. Nội
hàm của chỉ số:
-
Hiệu trưởng thực
hiện
đầy đủ các nhiệm vụ và quyền
hạn:
+ Xây dựng,
tổ chức bộ máy nhà trường;
+ Thực hiện các nghị quyết,
quyết nghị của Hội đồng trường
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của
Điều
lệ trường trung học;
+ Xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện nhiệm
vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên,
nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
+
Quản
lý
học
sinh
và
các
hoạt
động của học
sinh
do
nhà
trường tổ
chức;
xét duyệt kết
quả đánh
giá,
xếp loại
học
sinh,
ký
xác
nhận học bạ và
quyết
định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của
Bộ GD&ĐT;
+ Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
+
Thực
hiện
các
chế độ
chính sách
của
Nhà
nước đối
với
giáo viên,
nhân
viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục của
nhà trường.
+ Được
đào tạo
nâng
cao
trình độ,
bồi
dưỡng
chuyên
môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm trước cấp trên về
toàn
bộ các nhiệm vụ được giao.
-
Phó
hiệu trưởng thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ
và
quyền hạn:
+ Thực hiện và
chịu
trách
nhiệm trước hiệu
trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng
phân
công;
+
Cùng
với hiệu
trưởng chịu trách
nhiệm
trước cấp trên về phần
việc được
giao;
+ Thay mặt hiệu trưởng Điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng uỷ
quyền;
+ Được
đào tạo
nâng
cao
trình độ,
bồi
dưỡng
chuyên
môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
-
Đối với
trường phổ thông
dân
tộc
nội
trú,
trường THPT chuyên
ngoài thực hiện
đầy
đủ
các
nhiệm vụ và quyền hạn
trên, phải thực
hiện
đầy đủ theo các quy định khác của Bộ
GD&ĐT.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ thi đua của nhà trường;
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Sổ
quản lý và hồ sơ lưu trữ các
văn bản, công văn;
-
Sổ
quản lý tài
sản;
-
Sổ
quản lý tài
chính;
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
-
Hồ sơ quản lý thư viện;
-
Biên bản
cuộc
họp
của
nhà
trường
(hoặc
quyết
định)
có
nội
dung về
tổ
chức
bộ
máy
nhà
trường, phân công nhiệm
vụ
năm
học
cho
giáo
viên,
nhân
viên;
-
Các
nghị quyết, quyết nghị của
Hội
đồng
trường theo quy định tại
Khoản 2
Điều
20
của Điều lệ trường trung học;
-
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học;
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường
(hoặc quyết
định)
có
nội
dung:
+
Tổ chức, chỉ đạo
thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trường;
-
Phân
công
nhiệm vụ cho các phó hiệu trưởng;
- Các giấy uỷ quyền của
hiệu trưởng về việc
các phó hiệu trưởng Điều hành hoạt động của nhà trường;
- Giấy
chứng
nhận, chứng chỉ, văn bằng,...của
hiệu
trưởng,
phó hiệu trưởng được đào tạo nâng cao trình độ,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
-
Các
văn
bản
/tư
liệu về
việc hiệu
trưởng, phó
hiệu
trưởng được
hưởng các
chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật;
-
Các
văn
bản /tư liệu về việc hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường THPT chuyên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn khác theo các quy định của
Bộ GD&ĐT;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
nội
dung
hiệu
trưởng, phó
hiệu trưởng
thực hiện
đầy
đủ
các nhiệm vụ,
quyền hạn theo
quy định tại Điều
19
của Điều lệ
trường trung
học và các quy định khác);
- Các quyết định khen
thưởng (huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân
dân, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, được
cấp
có thẩm
quyền
đánh
giá, xếp
loại
từ khá
trở
lên theo
quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm, hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng được được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá
trở lên.
Ghi chú:
Từ năm học 2009 -
2010, hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá đạt chuẩn từ loại khá trở lên
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8, Thông tư số
29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Văn bản của cấp có
thẩm quyền đánh giá, xếp loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Các quyết định khen
thưởng (huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân
dân, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Hồ sơ kiểm tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các phiếu đánh giá,
xếp loại cán bộ, công chức (nếu 04 năm học gần đây, hằng năm hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng đều xếp loại khá trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các quyết định
trường tiên tiến trở lên (nếu 04 năm học gần đây, nhà trường đều được công nhận
trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
2. Giáo viên của
nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định
của Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a) Đủ số
lượng, cơ cấu
cho
tất cả
các
môn
học; đạt trình độ
chuẩn
được đào tạo theo quy
định tại
Điều
33
của
Điều
lệ
trường trung học
và
các
quy
định khác; giáo viên được phân công giảng dạy theo đúng
chuyên môn được đào tạo.
Nội hàm của chỉ
số:
-
Tại
thời Điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, giáo
viên
của
nhà
trường có đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học:
+ Đối với trường công
lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định
về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
+ Đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú và trường THPT chuyên theo quy định tại Thông tư số
59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Hướng dẫn
định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập.
+ Đối với trường tư
thục, số lượng giáo viên theo quy định của nhà trường, tuy nhiên phải đạt mức
tối thiểu giáo viên để đảm bảo dạy đủ tất cả các môn học theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
- 100% giáo viên có
bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa, trường đại học
sư phạm;
- 100% giáo viên được
phân công giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Danh sách
giáo viên của
nhà
trường (họ tên, năm sinh, dân tộc, trình độ
đào
tạo,
chuyên
ngành, hình thức
đào tạo, nơi đào
tạo, nhiệm vụ,…);
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường (hoặc
quyết định) có
nội
dung
phân
công nhiệm vụ năm
học cho giáo viên;
-
Báo
cáo
tổng kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung:
đủ
số
lượng, cơ
cấu cho tất cả
các
môn
học; đạt trình độ
chuẩn được đào tạo
theo
quy định tại Điều 33
của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; giáo viên được phân công
giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào
tạo);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực hiện
các
nhiệm
vụ,
được
hưởng
các quyền
theo
quy định
tại các Điều 31, Điều 32 của
Điều lệ trường
trung
học
và
các
quy định khác; không vi phạm
các
quy
định
tại Điều
35
của Điều
lệ trường
trung
học
và thực
hiện
theo
Quy định về đạo đức nhà giáo.
Nội hàm của chỉ
số:
*
Hai năm học
gần
đây, giáo viên (kể cả
giáo
viên
thỉnh
giảng) trong
nhà trường thực
hiện
đầy
đủ
các
nhiệm
vụ:
-
Theo
quy
định
tại
Điều 31
và
Điều 32
của
Điều
lệ
trường trung
học:
+
Dạy
học
và
giáo
dục
theo
chương trình,
kế
hoạch giáo
dục; soạn bài;
dạy
thực
hành
thí
nghiệm,
kiểm tra, đánh
giá
theo
quy
định; vào
sổ
Điểm,
ghi học bạ đầy
đủ,
lên lớp đúng giờ,
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ
chức, tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn;
+ Tham gia công tác phổ
cập giáo dục ở địa phương (nếu
có);
+ Rèn luyện đạo đức, học
tập
văn hoá, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu
quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện Điều lệ nhà trường;
thực
hiện quyết định của hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của
nhà
giáo, gương mẫu trước học sinh,
thương
yêu,
tôn
trọng học
sinh,
đối
xử
công
bằng
với
học sinh, bảo vệ các
quyền
và
lợi ích
chính đáng của học sinh,
đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp;
+
Phối
hợp
với giáo viên chủ nhiệm, các
giáo
viên
khác, gia
đình
học
sinh, Đoàn Thanh
niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh
trong
dạy
học
và
giáo
dục
học
sinh;
+ Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ
trên còn
thực hiện
các
nhiệm vụ:
+
Tìm
hiểu và nắm vững học sinh trong lớp
về mọi mặt
để
có
biện
pháp
tổ chức giáo dục sát
đối tượng, nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của
cả
lớp;
+
Cộng
tác chặt chẽ với
gia
đình
học sinh,
chủ
động phối hợp
với
các
giáo viên
bộ
môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức
xã hội có
liên
quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
+
Nhận
xét,
đánh
giá
và
xếp
loại
học
sinh cuối kỳ
và
cuối
năm học,
đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học
sinh, đề
nghị
danh
sách học sinh
được lên
lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh
kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp,
hoàn chỉnh việc ghi vào sổ Điểm và học
bạ học sinh;
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất
về tình hình của lớp
với hiệu trưởng.
- Đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú, còn thực hiện thêm nhiệm vụ và quyền theo
quy định tại Điều 21 của
Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008:
+ Biết sử
dụng ít nhất
một thứ
tiếng dân tộc thiểu
số
ở
địa
phương
trong
giao tiếp;
hoặc đang học ít nhất một
thứ tiếng dân tộc
thiểu số ở địa phương;
+ Tích cực
tìm
hiểu
tình
hình
kinh
tế -
xã
hội ở vùng dân tộc
của
học sinh người dân tốc thiểu số;
+
Tôn
trọng và bảo
vệ quyền
bình đẳng giữa
các
dân
tộc,
thương
yêu
học sinh, nắm được
đặc Điểm
tâm
sinh
lý
lứa tuổi, đặc
Điểm văn hoá dân tộc
của
học sinh dân tộc
thiểu số;
+
Tham gia
quản
lý
học
sinh
ngoài giờ
lên
lớp, bồi dưỡng
học
sinh
giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém, tổ
chức lao
động và vui chơi giải trí; và được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định của
Nhà nước.
- Đối với giáo viên trường THPT
chuyên,
còn thực
hiện thêm nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày
31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường THPT chuyên.
*
Hai năm
học
gần đây, giáo
viên
của
nhà
trường
không vi
phạm
các
quy định tại
Điều 35
của
Điều lệ
trường trung học
và
không vi
phạm các
quy định cụ thể
tại
Chương
2
của
Quyết
định
số
16/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16/4/2008.
*
Hai
năm
học
gần
đây,
giáo
viên
(kể
cả
giáo viên thỉnh
giảng) của nhà trường được thực hiện đầy đủ các quyền sau:
- Được nhà
trường tạo Điều kiện để
giảng dạy và giáo dục học
sinh;
-
Được
hưởng mọi
quyền lợi về
vật
chất,
tinh
thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ
theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
- Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia
quản lý nhà trường;
- Được
hưởng lương và phụ cấp
(nếu
có) khi
được
cử đi học để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
-
Được hợp
đồng
thỉnh
giảng và nghiên cứu
khoa
học tại
các
trường và cơ sở
giáo dục khác nếu
được sự
đồng ý của hiệu
trưởng và
thực
hiện
đầy
đủ
những nhiệm vụ
quy định tại Điều 31 của
Điều lệ trường trung học;
-
Được bảo vệ
nhân phẩm, danh dự;
-
Được hưởng các quyền khác
theo
quy định của pháp luật;
- Giáo viên chủ nhiệm
ngoài các quyền quy định tại Khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây:
+ Được dự các
giờ
học, hoạt động giáo dục khác
của học sinh lớp mình;
+
Được dự các cuộc họp
của
Hội đồng khen thưởng
và
Hội
đồng
kỷ
luật khi giải
quyết
những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp
mình;
+
Được
dự
các
lớp
bồi
dưỡng,
hội
nghị
chuyên đề
về
công
tác
chủ
nhiệm;
+ Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ
học không quá 3 ngày;
+ Được giảm
giờ lên lớp hằng tuần theo quy định khi làm chủ
nhiệm lớp;
-
Giáo viên làm
công
tác
Đoàn
Thanh
niên
Cộng sản
Hồ
Chí Minh
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành
(Quyết
định số
61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và THPT).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường
(hoặc
quyết
định) có
nội
dung
phân công nhiệm
vụ
năm
học
cho
giáo
viên, nhân viên;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng,...của giáo viên được đào
tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Báo cáo tổng kết
năm học
(trong đó có nội
dung
giáo
viên
thực
hiện
các nhiệm vụ, được hưởng
các
quyền
theo
quy
định tại
Điều
31,
Điều
32
của Điều lệ trường trung
học và các quy
định khác;
không
vi
phạm các quy
định tại
Điều
35 của Điều lệ trường trung học và thực hiện theo Quy
định về
đạo đức nhà giáo);
- Các quyết
định khen thưởng (huân chương, huy chương,
kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho giáo viên về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được
giao;
-
Báo
cáo
tổng kết hằng năm
của Công đoàn
trường;
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà trường có
nội
dung
rà
soát
từng
giáo
viên theo quy định tại Điều
35
của
Điều lệ trường trung học và
Chương 2 của Quyết định
số 16/2008/QĐ-BGDĐT;
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Bản
tổng hợp 02
năm học
gần
đây
về
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
công
chức, viên chức trong nhà trường
(tổng hợp từ các
phiếu
đánh
giá,
xếp loại công chức, viên chức trong nhà trường;
- Các quyết
định
trường
tiên tiến trở lên (nếu
04 năm học
gần
đây,
nhà trường đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng năm, 100% giáo viên
đạt
kết quả trung bình trở lên khi tham gia bồi
dưỡng về
chuyên
môn,
nghiệp vụ và lý luận chính trị theo quy định.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm học
gần
đây,
nhà
trường có
100%
giáo
viên
được tham
dự
bồi dưỡng
về
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
và
lý
luận
chính trị
theo
yêu cầu
của
cấp
có thẩm quyền đều
đạt
kết
quả
từ
trung
bình trở
lên
(hoặc
đạt
yêu
cầu; hoặc
được cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ,...).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tổng
hợp danh
sách
giáo
viên
được tham
dự
các
đợt
bồi
dưỡng
và kết
quả (nếu
có
đánh
giá)
về
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
và
lý
luận
chính trị
theo yêu
cầu
của cấp có thẩm quyền;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
3. Giáo viên của nhà trường làm công tác Đoàn
Thanh
niên
Cộng sản Hồ Chí Minh
đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành
các nhiệm vụ được giao.
a)
Đáp ứng yêu cầu
theo quy
định tại
Khoản 4
Điều 31 của Điều lệ trường trung
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Từ
thời Điểm
tự
đánh
giá
chất lượng giáo dục, giáo viên làm
công tác Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh là
giáo
viên THPT được bồi
dưỡng
về
công tác Đoàn
Thanh
niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu
thập:
-
Quyết định
bổ
nhiệm Bí
thư
Đoàn
trường hoặc
Biên
bản
Đại
hội
Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường;
-
Giấy chứng nhận, chứng
chỉ, văn
bằng,...về
việc giáo
viên
làm
công
tác Đoàn được bồi dưỡng về
công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có
kế hoạch
hoạt động
của
Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí Minh trong
nhà
trường và
tham
gia
các
hoạt động với địa phương.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
Đoàn trường có
kế
hoạch
hoạt
động trong nhà trường và
tham
gia
các
hoạt
động với
địa phương.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế hoạch hoạt động
của Đoàn
trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hoàn
thành
các
nhiệm vụ được giao. Nội
hàm của chỉ số:
Hai
năm
học
gần
đây
nhất,
Đoàn trường:
- Hoàn thành kế hoạch
hoạt
động đã đề ra;
- Hoàn thành các
nhiệm vụ do tổ chức Đảng nhà trường, Đoàn cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền
giao cho.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Báo cáo tổng kết
của Đoàn trường;
- Văn bản công nhận
của tổ chức Đảng nhà trường hoặc Đoàn cấp trên đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh trong nhà trường đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền trao tặng giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Đoàn trường;
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
4.
Nhân
viên
(hoặc
giáo viên
kiêm nhiệm)
của
tổ Văn
phòng
đạt các
yêu cầu
theo
quy định
và được
đảm
bảo
các
quyền
theo
chế
độ chính
sách
hiện hành.
a) Đạt các yêu cầu theo quy định.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại
thời
Điểm tự
đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục,
các
nhân
viên
(hoặc
giáo
viên kiêm nhiệm)
của
nhà
trường
làm
công tác
văn
thư,
kế
toán thủ
quỹ, y
tế
trường
học, thư
viện,
thiết
bị,
thí
nghiệm,
giáo
vụ,
kỹ
thuật
viên
công
nghệ
thông
tin
hoặc
kỹ
sư
tin học
và
các
nhân
viên
khác
đạt
các
yêu
cầu
theo
quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Danh sách các viên chức (hợp
đồng từ 6 tháng trở lên)
làm
công
tác
văn thư, kế
toán thủ
quỹ, y tế
trường học,
thư
viện, thiết
bị,
thí
nghiệm, giáo
vụ, kỹ thuật
viên
công
nghệ
thông
tin
hoặc
kỹ
sư
tin
học và các nhân viên khác (họ
và tên,
năm sinh, trình độ
đào tạo, văn
bằng,
chứng chỉ, giấy
chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ,
công việc được
phân công,...);
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường (hoặc quyết định của
hiệu trưởng) có nội
dung
phân
công
công
tác
kiêm
nhiệm đối với nhân viên;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Được đảm
bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. Nội hàm của chỉ số:
Nhân
viên
hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ
Văn phòng trong nhà trường
được đảm bảo các quyền theo chế
độ chính
sách
hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung giáo viên, nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm được đảm bảo bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành;
-
Báo
cáo
tổng kết của
Công đoàn nhà trường (trong đó có nội dung giáo
viên, nhân viên trong nhà trường đảm
bảo
bảo các quyền
theo
chế độ
chính sách hiện hành);
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong
đó
có
nội dung
giáo
viên,
nhân
viên trong nhà trường đảm bảo bảo các
quyền theo chế độ chính sách hiện
hành);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Từng
học
kỳ,
mỗi
nhân
viên
tự
rà soát,
đánh
giá để
cải
tiến các
biện pháp thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Nội hàm của chỉ
số:
Từng học
kỳ, mỗi nhân viên tự rà
soát, đánh giá để
cải
tiến các biện pháp
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tự
nhận
xét
đánh giá
(bản kiểm
Điểm
cá
nhân)
của
từng nhân
viên
trong mỗi
học
kỳ có
nội dung tự rà
soát, đánh
giá để
cải tiến
các
biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
5. Học sinh của
nhà
trường đáp ứng yêu cầu theo
quy định của Bộ GD&ĐT
và các quy định hiện hành.
a)
Đảm bảo quy
định về tuổi học sinh
tại các Khoản 2,
3 và 4 Điều
37 của Điều
lệ
trường
trung
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại thời Điểm tự đánh
giá chất lượng giáo dục của nhà trường:
- Tuổi của học sinh
vào lớp 10 là từ 15 đến 17 tuổi;
- Các trường hợp sau
đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn tuổi quy định:
+ Được cao hơn 01
tuổi với học sinh nữ, học sinh từ nước ngoài về nước;
+ Được cao hơn 02
tuổi với học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh ở vùng kinh tế - xã hội khó
khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật, kém phát triển thể lực và trí tuệ, học sinh
mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của
Nhà nước;
(Nếu thuộc nhiều
trường hợp nêu tại các Điểm a và b Khoản 3 Điều 37, Điều lệ trường trung học
chỉ được áp dụng 1 quy định cho 1 trong các trường hợp đó).
- Học sinh
có thể lực
tốt và phát triển sớm
về trí tuệ có thể vào
học trước tuổi hoặc học vượt lớp nếu được
nhà trường đề
nghị
và theo các quy định sau:
+ Việc cho học
vượt lớp chỉ áp dụng trong phạm
vi
cấp học;
+
Học
trước
một
tuổi
do
giám
đốc
sở
GD&ĐT cho
phép
căn
cứ
vào
đề nghị
của
trường THPT;
+
Trường hợp học vượt lớp
và
trường hợp học trước tuổi ngoài quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 4 Điều 37, Điều lệ trường trung học, phải được Giám
đốc sở GD&ĐT đề nghị và được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
cho phép.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
đăng bộ;
-
Sổ
theo dõi phổ cập giáo dục;
-
Bản
thống
kê
học sinh toàn trường theo độ
tuổi
của từng lớp học;
-
Văn
bản
của
Giám đốc
sở
GD&ĐT cho
học
sinh
đi
học
trước
tuổi
(nếu
có);
- Văn
bản
của
Bộ
GD&ĐT đồng ý cho học sinh học vượt lớp và trường
hợp học
trước tuổi ngoài
quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 4 Điều 37,
Điều lệ trường trung học
(nếu có);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
b)
Nhiệm vụ,
hành vi,
ngôn ngữ ứng xử,
trang phục thực hiện đúng
quy định
tại
các
Điều 38,
39 và
40 của
Điều lệ
trường
trung học
và các
quy định
hiện
hành. Nội hàm của chỉ
số:
-
Học
sinh
có
những nhiệm vụ sau đây:
+
Kính
trọng
thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn
kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện Điều lệ, nội quy nhà
trường; chấp hành pháp luật của
Nhà
nước;
+ Thực hiện nhiệm
vụ
học
tập,
rèn
luyện
theo chương trình, kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
+ Rèn luyện thân thể, giữ
gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và
bảo vệ môi trường;
+
Tham
gia
các
hoạt
động
tập
thể
của
trường, của
lớp,
của
Đoàn
Thanh
niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh,
giúp
đỡ gia đình và tham gia công tác xã hội;
+
Giữ
gìn,
bảo
vệ
tài
sản
của
nhà
trường, nơi công
cộng; góp
phần
xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của
nhà trường.
-
Học
sinh
có
những quyền sau đây:
+ Được bình
đẳng trong việc
hưởng thụ giáo
dục toàn diện, được
bảo
đảm những Điều kiện
về
thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn
để
học
tập ở
lớp và
tự học ở nhà,
được cung cấp
thông
tin
về việc
học
tập
của
mình, được
sử
dụng
trang thiết
bị, phương tiện phục vụ các
hoạt
động học
tập, văn hoá,
thể
thao,
thể dục của nhà trường
theo quy định;
+
Được tôn trọng và bảo
vệ, được đối xử
bình đẳng,
dân chủ, được quyền khiếu
nại
với nhà
trường
và
các cấp
quản lý
giáo
dục
về
những quyết
định
đối với bản
thân
mình;
được quyền chuyển trường
khi
có
lý
do
chính đáng
theo
quy định hiện hành;
được học trước tuổi, học vượt lớp,
học
ở
tuổi cao hơn
tuổi quy định tại
Điều
37
của Điều
lệ
trường
trung
học;
+
Được tham gia các
hoạt
động nhằm
phát
triển năng
khiếu
về
các
môn học, thể dục,
thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức
nếu có đủ
Điều kiện;
+
Được nhận
học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những
học sinh có năng lực
đặc
biệt;
+ Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Hành vi, ngôn ngữ ứng xử,
trang phục của học sinh:
+
Hành
vi,
ngôn
ngữ ứng
xử của học sinh
trung
học
phải
có
văn
hoá,
phù hợp
với đạo
đức và lối sống của
lứa tuổi
học sinh trung học.
+
Trang
phục của
học sinh phải sạch
sẽ, gọn
gàng, thích
hợp
với độ
tuổi,
thuận tiện
cho
việc học tập và
sinh hoạt ở nhà trường.
+
Khi
đi
học,
không
được
tô
son, đánh
phấn,
sơn
móng
tay,
móng
chân,
nhuộm tóc để trang Điểm.
Ghi
chú:
Tuỳ Điều kiện
của từng
trường, hiệu
trưởng
có
thể quyết
định để học
sinh mặc
đồng
phục
một
số buổi
trong
tuần
nếu
được
nhà
trường và Ban
đại
diện
cha mẹ học sinh của nhà trường
đồng ý.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn
ngữ ứng xử, trang phục,
các hành vi không được làm
của
học sinh;
-
Báo
cáo
tổng
kết
của
Đoàn
trường
(trong
đó
có
nội
dung về
nhiệm vụ,
hành vi, ngôn ngữ
ứng
xử,
trang phục,
các
hành
vi
không
được làm
của
học
sinh);
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết định
khen thưởng
của
cấp
có thẩm quyền
về việc khen
thưởng tập thể học sinh lớp hoặc toàn trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Thực hiện nghiêm túc quy
định
về các
hành
vi
không được
làm tại Điều 41 của Điều lệ trường trung học và các
quy định hiện hành. Nội
hàm của chỉ số:
Học
sinh
trong
nhà
trường không được có các hành vi sau đây:
- Xúc phạm nhân phẩm,
danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người
khác và học sinh khác;
- Gian lận trong học
tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
- Đánh nhau, gây rối
trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng;
- Nghe, trả lời bằng
điện thoại di động; hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học và làm các việc
khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường;
- Đánh bạc; vận
chuyển, mang đến trường, tàng trữ, sử dụng ma tuý, hung khí, vũ khí, chất nổ,
chất độc; lưu hành, sử dụng văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ; tham gia tệ nạn xã
hội.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng kết
hằng năm của Đoàn trường (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ
ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về việc khen thưởng tập thể học sinh lớp hoặc toàn
trường;
- Hồ sơ khen thưởng,
kỷ luật học sinh;
- Biên bản xử lý học
sinh vi phạm (nếu có);
- Bản thống kê các
học sinh vi phạm hằng năm;
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
6. Nội bộ nhà trường
đoàn kết, không có cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 03 năm liên tiếp gần đây nhất.
a)
Xây dựng
được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Ba
năm học gần
đây, nhà
trường xây
dựng
được khối
đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh để hoàn thành tốt nhiệm
vụ của từng năm học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ thi đua của
nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ thanh tra của
thanh tra nhân dân;
- Hồ sơ giải quyết
khiếu nại tố cáo trong nhà trường;
- Sổ ghi chép kết quả
giải quyết các mâu thuẫn và thắc mắc của cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Biên bản các cuộc
họp của nhà trường có nội dung giải quyết các mâu thuẫn và thắc mắc của cán bộ,
giáo viên, nhân viên;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm học);
- Sổ theo dõi các ý
kiến góp ý thông qua hộp thư (nếu có);
- Các quyết định công
nhận trường tiên tiến trở lên (trong trường hợp nhà trường có 03 năm liền gần đây
đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
b) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý
kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ.
Nội hàm của chỉ
số:
Trong 03 năm học gần đây, nhà trường không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về
chuyên môn, nghiệp vụ.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
-
Kết luận thanh tra về hoạt động sư phạm
nhà giáo (nếu có);
-
Bản
tổng hợp kết quả
về
Phiếu
đánh
giá công
chức, viên
chức hằng năm trong 03
năm học gần đây;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
nhà
trường không
có cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử
lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ);
-
Báo
cáo
tổng kết của Công đoàn nhà trường;
-
Các
quyết
định
công
nhận
trường
tiên
tiến
trở
lên
(trong
trường
hợp
nhà trường
có
03
năm
liền
gần
đây
được
công
nhận
trường
tiên
tiến
trở
lên,
thì
chỉ
số
này đạt
yêu
cầu);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Không có cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên vi
phạm
Quy định
về
đạo đức
nhà
giáo
và
pháp
luật.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định
về
đạo đức nhà giáo (Quyết
định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT) và pháp luật.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Biên
bản
cuộc họp của
nhà
trường
có
nội
dung
không
có
cán bộ
quản lý, giáo viên
và
nhân
viên
vi
phạm Quy định về đạo đức
nhà giáo và pháp luật;
-
Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung không có cán bộ
quản lý,
giáo
viên
và
nhân
viên
vi
phạm
Quy
định
về
đạo
đức
nhà
giáo và
pháp luật);
- Báo cáo tổng
kết
của
công
đoàn nhà trường (trong đó có nội dung không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo
và pháp luật);
- Các quyết
định công nhận
trường tiên tiến trở lên (trong trường hợp
nhà trường có 03 năm liền
gần
đây
đều được
công
nhận
trường tiên tiến
trở lên,
thì chỉ
số này đạt yêu cầu);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
IV.
Tiêu chuẩn
4: Thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
và các
hoạt
động giáo dục
1.
Nhà trường
thực hiện
kế hoạch
thời
gian
năm
học,
kế hoạch
giảng dạy
và học
tập
theo quy
định
của
Bộ
GD&ĐT,
sở
GD&ĐT.
a)
Thực
hiện
kế hoạch
thời
gian năm
học
theo
quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
đăng bộ;
-
Kế hoạch thời gian năm học;
-
Báo
cáo tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực hiện
kế
hoạch thời
gian
năm
học);
- Biên bản kiểm tra, hoặc Sổ ghi chép của thư ký hội đồng về các cuộc
họp từng
học
kỳ,
từng
năm
về
việc
lịch
báo
giảng
của từng giáo
viên
trong
trường, Sổ đầu bài của các lớp và biên bản kiểm tra
sổ
đầu bài của lãnh đạo
nhà trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Nhà
trường thực
hiện
kế hoạch
giảng dạy
và
học
tập từng môn học theo
quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
-
Sổ
ghi đầu bài;
-
Sổ
gọi
tên
và
ghi Điểm;
- Báo
cáo tổng kết năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
kế
hoạch
giảng dạy và
học
tập
từng
môn
học);
-
Biên
bản
các
cuộc họp của
nhà
trường
có
nội
dung
kiểm tra Sổ
kế
hoạch giảng dạy
theo
tuần, Sổ gọi tên và ghi Điểm, Sổ ghi
đầu bài;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
tháng, rà
soát,
đánh
giá
việc
thực hiện
kế hoạch
thời
gian năm học,
kế hoạch
giảng dạy
và học
tập.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng tháng, nhà trường thực
hiện
rà soát, đánh giá việc
thực
hiện kế
hoạch thời
gian năm
học,
kế
hoạch
giảng
dạy
và
học
tập.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản cuộc họp hằng tháng của
nhà
trường có nội
dung
rà
soát, đánh giá
việc thực hiện
kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hằng tháng nhà trường thực hiện
việc
rà
soát,
đánh
giá
việc
thực hiện
kế
hoạch
thời
gian
năm
học,
kế
hoạch
giảng dạy
và
học tập);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2.
Mỗi năm
học, nhà trường thực
hiện
hiệu
quả các hoạt động dự
giờ, hội
giảng,
thao giảng
và thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các cấp.
a) Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng dự
ít nhất 01
tiết dạy /01 giáo
viên; tổ
trưởng, tổ phó dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin,
04 tiết dạy của 02 lần hội giảng hoặc thao giảng và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học
gần đây:
- Hiệu
trưởng,
phó hiệu trưởng
dự ít
nhất
01 tiết
dạy
/01
giáo viên
(tính chung cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng);
- Tổ
trưởng, tổ phó
dự giờ
giáo
viên
trong
tổ
chuyên
môn
ít
nhất
04
tiết dạy /01 giáo viên;
-
Mỗi
giáo
viên
thực hiện ít nhất
02
bài
giảng
có ứng
dụng công nghệ thông
tin,
04
tiết dạy
của
02 lần hội
giảng
hoặc
thao giảng
và
18
tiết dự giờ
đồng
nghiệp (trong
trường
và
ngoài trường).
Ghi
chú:
- Tại một trường
X có 03 lãnh
đạo
trường (hiệu
trưởng
và 02
phó hiệu trưởng) và 100 giáo viên, thì 03 lãnh đạo trường phải dự giờ ít nhất 100 tiết dạy/năm học.
-
Tại
một
trường X
,
tổ
tự nhiên
có
10
giáo
viên,
thì
tổ
trưởng phải
dự
giờ ít nhất
04
tiết
dạy
/01
giáo viên
trong
tổ
(dự
giờ
40
tiết
dạy
/10
giáo
viên); tổ phó (nếu có) phải dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
dự giờ thăm lớp của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
-
Sổ
dự giờ thăm lớp của
tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn;
-
Sổ
dự giờ thăm lớp của giáo viên bộ môn;
-
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó có nội dung:
+
Dự
giờ của lãnh
đạo trường, của
các
tổ trưởng, tổ phó
và
giáo
viên;
+
Tổ
chức hội giảng,
thao giảng của trường;
-
Bản tổng hợp về dự giờ,
hội giảng,
thao giảng của
lãnh đạo,
tổ
trưởng,
tổ phó và
giáo viên theo các
yêu cầu của chỉ số này;
-
Biên
bản cuộc
họp
của
nhà trường
có
nội dung
các
hoạt
động dự
giờ, hội giảng, thao
giảng và
thi
giáo
viên
giỏi các
cấp;
- Báo cáo tổng kết
năm học
(trong đó
có
nội dung
đã
hoàn
thành kế
hoạch dự giờ,
hội giảng,
thao giảng và thi giáo viên giỏi các cấp);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có ít
nhất
20% tổng
số
giáo
viên
của
nhà
trường
đạt
giáo
viên
dạy
giỏi
từ cấp trường
trở
lên; có
giáo
viên
tham
gia
thi giáo
viên dạy
giỏi
cấp
tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên (khi các cơ
quan cấp trên tổ chức);
không
có giáo viên
xếp
loại
yếu theo
Quy định
về tiêu
chuẩn
nghề nghiệp
giáo viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường:
- Có ít nhất 20% tổng số giáo viên của
nhà
trường đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp trường
trở
lên;
-
Có
giáo viên tham gia
thi
giáo viên
dạy giỏi cấp
tỉnh hoặc
thành
phố
trực thuộc
Trung
ương
trở
lên
(khi các
cơ
quan cấp
trên
tổ
chức);
-
Không
có
giáo
viên
xếp loại yếu theo Quy
định
về
tiêu
chuẩn
nghề nghiệp giáo
viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Báo
cáo tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung
về
giáo viên dạy
giỏi, giáo
viên
tham
gia
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp);
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Bản
tổng
hợp
04
năm học
gần
đây
về
danh
sách
giáo
viên đạt
giáo
viên dạy
giỏi
các
cấp, giáo viên tham gia
thi giáo viên giỏi các cấp;
-
Bản
tổng
hợp
04
năm
học
gần
đây
của
các
Phiếu
đánh
giá,
nhận
xét giáo viên;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Định kỳ, rà
soát,
đánh giá
các
hoạt
động
dự giờ,
hội giảng,
thao giảng,
thi giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp.
Nội hàm của chỉ
số:
Bốn năm học
gần đây, nhà trường định kỳ
rà soát,
đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
cuộc họp
của nhà trường có nội
dung
rà soát,
đánh
giá
các
hoạt động dự giờ, hội
giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó
nội dung rà soát,
đánh giá các hoạt
động dự giờ,
hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp);
- Các biên bản
đánh
giá, rút
kinh
nghiệm
các
hoạt động dự
giờ,
hội
giảng, thao giảng,
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
3.
Sử dụng
thiết
bị trong dạy học,
xây
dựng
và
đánh
giá
sáng
kiến,
kinh
nghiệm về
các hoạt
động
giáo dục
của
giáo
viên
trong
nhà
trường
thực hiện theo quy định
của
nhà trường và của Bộ GD&ĐT.
a)
Giáo
viên thực hiện đầy đủ việc sử dụng thiết bị hiện có của nhà trường trong dạy học.
Nội hàm của chỉ
số:
Giáo
viên
có
thực hiện đầy
đủ và hiệu quả thiết bị
hiện
có
của
nhà
trường trong hoạt động
dạy học:
-
Các
giờ thực hành bộ môn;
-
Các
giờ trên lớp;
-
Hoạt động
của bộ môn thể dục;
-
Hoạt động giáo dục
bộ môn quốc phòng - an ninh;
-
Các
hoạt
động ngoại khoá và các hoạt động giáo dục khác.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
sử
dụng
thiết
bị
trong
dạy
học của
giáo viên);
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
-
Sổ
kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Biên bản kiểm tra của
trường hoặc cấp trên (nếu có) về việc sử dụng thiết bị hiện có của nhà trường đối với giáo viên trong dạy học;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung
giáo viên
thực hiện
đầy đủ và có hiệu quả thiết bị trong
hoạt
động dạy học);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Sáng
kiến, kinh nghiệm
về
các
hoạt
động giáo dục của
giáo viên
hoặc tập
thể giáo viên thực
hiện
theo kế hoạch của nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Các
sáng
kiến, kinh
nghiệm về các
hoạt
động giáo dục
của
giáo
viên hoặc tập thể giáo viên được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong đó có nội
dung
xây
dựng và đánh giá sáng kiến,
kinh
nghiệm về các hoạt động
giáo dục của giáo viên);
- Báo cáo tổng
kết
năm học (trong đó
có
nội dung xây dựng
sáng kiến,
kinh nghiệm
về
các hoạt động giáo dục
của giáo viên hoặc tập thể giáo viên);
-
Biên
bản cuộc họp
của tổ chuyên
môn hoặc
của
nhà
trường có
nội
dung
(từng
học kỳ) rà soát tiến độ viết sáng kiến, kinh
nghiệm của các giáo viên;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c) Nhà
trường
thực hiện
tốt
việc
đánh giá
sáng kiến, kinh
nghiệm
về các hoạt
động giáo
dục của giáo viên hoặc
tập thể giáo viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường thực hiện
tốt việc đánh giá sáng kiến,
kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo
viên hoặc tập thể giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết
định thành lập ban hoặc tổ) của nhà trường có nội dung nghiệm thu
đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục;
-
Biên
bản
hằng năm của
nhà
trường (hoặc
cấp có
thẩm quyền)
về nghiệm thu
và
đánh
giá
chất lượng
sáng
kiến, kinh
nghiệm;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
nội
dung
thực
hiện
đánh
giá
sáng
kiến, kinh
nghiệm);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4.
Mỗi
năm học,
nhà
trường
thực
hiện
tốt hoạt
động
giáo dục
ngoài
giờ lên
lớp theo
quy
định
của
sở GD&ĐT,
Bộ GD&ĐT.
a)
Có kế
hoạch
triển
khai các
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi năm học, nhà
trường có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung
kế
hoạch triển
khai
các
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Các hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên lớp
thực
hiện
theo kế
hoạch
đã đề
ra.
Nội hàm của chỉ
số:
Các hoạt
động
giáo
dục ngoài giờ
lên lớp của
nhà
trường
thực
hiện
theo
kế
hoạch
đã
đề
ra.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
từng
bộ
phận
trong nhà
trường
(hằng tháng,
từng học kỳ, hằng
năm) có nội dung rà soát tiến độ
thực hiện các hoạt động giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp;
-
Biên
bản cuộc
họp
(hoặc
các
quyết
định
thành
lập ban,
tổ,
nhóm)
của
nhà trường triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
thực hiện
các
hoạt động
giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
nội
dung
nhà
trường thực hiện
tốt các hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp);
-
Hồ sơ thi đua của nhà trường;
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Các quyết
định khen
thưởng của
cấp
có
thẩm quyền (huân chương, huy chương, bằng
khen,
giấy
khen,
giấy
chứng nhận,...) về việc
khen
thưởng
tập
thể học sinh lớp hoặc toàn trường, tập
thể cán bộ giáo viên khi thực hiện tốt
các
hoạt động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi học
kỳ, rà
soát, đánh
giá
để cải tiến các biện pháp
thực hiện
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp. Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi học kỳ, nhà trường tổ
chức
được việc rà soát, đánh
giá để
cải tiến
các biện
pháp thực
hiện
hoạt
động
giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp có nội dung rà soát,
đánh giá các hoạt
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp;
- Báo cáo tổng kết
năm
học
(trong đó
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá
các hoạt
động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp);
-
Các
biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
đánh
giá,
rút
kinh
nghiệm
các
hoạt động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp;
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
từng
bộ
phận
trong nhà
trường
có
nội
dung
rà soát
tiến độ triển
khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
5.
Giáo
viên
chủ
nhiệm lớp hoàn thành các nhiệm
vụ theo quy định.
a)
Có kế
hoạch
chủ
nhiệm,
sổ chủ
nhiệm.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi
năm
học,
100%
giáo
viên chủ nhiệm của nhà trường có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
kế
hoạch
chủ
nhiệm của giáo viên chủ nhiệm;
-
Các
sổ
chủ
nhiệm;
- Báo cáo tổng kết năm
học (trong đó có nội dung các giáo viên
chủ nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Thực hiện đầy
đủ các nhiệm
vụ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 31 của
Điều
lệ
trường
trung
học và các quy định khác. Nội hàm của chỉ số:
Giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ:
-
Tìm hiểu và
nắm
vững
học sinh trong lớp
về
mọi mặt
để có
biện pháp tổ chức giáo dục sát
đối tượng, nhằm thúc
đẩy
sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng
tác
chặt
chẽ với gia đình
học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên
bộ
môn, Đoàn
Thanh
niên
Cộng sản
Hồ
Chí
Minh,
các
tổ
chức
xã
hội
có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh
của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét,
đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm
về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải
ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ Điểm và
học bạ học sinh;
- Thực hiện theo các quy định khác của sở GD&ĐT và của nhà trường;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột
xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ thi đua của nhà trường;
-
Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Các
biên bản
kiểm tra
của
lãnh
đạo
nhà
trường về
công
tác
chủ
nhiệm lớp
trong
nhà
trường;
-
Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong đó
nội dung giáo viên chủ
nhiệm trong
nhà
trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định);
-
Các
quyết định
khen
thưởng của cấp có thẩm quyền (bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...) về việc khen thưởng giáo viên chủ nhiệm
trong nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ
theo quy định;
-
Các
báo
cáo
thường
kỳ
hoặc
đột
xuất
của
giáo
viên
chủ nhiệm về
tình hình
của lớp với hiệu trưởng;
-
Bản
tổng hợp
04
năm học
gần
đây
về
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
công
chức, viên chức đối với
giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Mỗi học kỳ,
rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm
về hoạt động chủ nhiệm lớp.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi học kỳ, nhà trường tổ
chức
việc rà
soát, đánh
giá
và
rút
kinh
nghiệm về
hoạt động
chủ
nhiệm lớp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp của
nhà
trường có nội
dung
tổ
chức
rà
soát, đánh giá
và
rút
kinh
nghiệm về hoạt
động chủ nhiệm lớp;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong
đó
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá
và
rút kinh nghiệm
về hoạt động chủ
nhiệm lớp);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
6.
Hoạt động
giúp đỡ
học sinh
học
lực
yếu,
kém
đạt hiệu
quả
theo kế hoạch
của
nhà
trường
và quy
định của
Bộ GD&ĐT.
a)
Đầu
năm
học, rà
soát, phân
loại
học sinh
học lực
yếu,
kém và
có các
biện
pháp giúp
đỡ
học
sinh
vươn lên
trong
học tập.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần đây,
đầu năm
học nhà trường rà soát, phân loại
học sinh
học
lực
yếu,
kém
và
có
các
biện
pháp
giúp
đỡ
học
sinh
vươn
lên
trong học
tập.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
chủ nhiệm;
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
kiểm tra
chất
lượng
đầu
năm
học
của
từng lớp,
từng
khối
lớp;
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung rà soát,
phân loại
học sinh
học
lực
yếu,
kém
và
có
các
biện
pháp
giúp
đỡ
học
sinh
vươn
lên
trong học
tập;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Đáp
ứng được
nhu
cầu
học
tập
văn
hoá
với
các
hình
thức
khác
nhau
của học sinh
học
lực yếu, kém.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
nhà
trường đã
đáp ứng
được
nhu
cầu
học tập
văn
hoá với các hình
thức khác nhau của
học sinh học lực yếu, kém.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung kế
hoạch
học tập văn hóa của
học sinh học lực yếu, kém);
- Biên bản cuộc họp (từng
học kỳ) của nhà trường có nội dung về tình
hình học tập văn hóa của
học sinh học
lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung
nhà
trường đáp ứng được nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức khác nhau của học sinh học lực
yếu, kém);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi học
kỳ, rà
soát, đánh
giá
để
cải
tiến
các
biện
pháp
giúp
đỡ
học
sinh học lực
yếu, kém.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây, mỗi học kỳ nhà
trường rà soát, đánh giá để
cải
tiến các biện pháp giúp đỡ học sinh
học lực yếu, kém.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên bản cuộc
họp của
nhà
trường có nội dung rà
soát, đánh giá để
cải
tiến các
biện
pháp giúp đỡ học sinh học
lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung nhà trường rà
soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ
học sinh học lực yếu, kém);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
7. Hoạt
động
giữ
gìn, phát huy truyền thống
nhà
trường,
địa
phương
theo
quy
định
của
Bộ GD&ĐT
và các
quy
định
khác.
a)
Giữ gìn
và phát
huy truyền
thống
nhà trường
theo
quy
định
tại
Điều 29
của Điều
lệ trường
trung học;
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây, nhà trường:
-
Có
phòng
truyền thống để giữ gìn
tài
liệu, hiện
vật
có
liên
quan
tới
việc thành lập và phát triển của nhà trường, nhằm
giáo
dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Có một
ngày trong năm làm ngày truyền
thống và lấy ngày đó để tổ chức hội trường hằng năm hoặc
một
số năm;
-
Học
sinh
cũ
thành lập
được
ban
liên
lạc để
giữ
gìn
và
phát
huy
truyền
thống tốt
đẹp,
huy
động
các
nguồn
lực
để
giúp
đỡ
nhà
trường trong
việc
thực hiện
Mục tiêu,
nguyên
lý
giáo
dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm
vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung
quy
định giữ
gìn
và
phát
huy
truyền thống
nhà
trường);
- Các hình
ảnh minh hoạ về phòng
tuyền
thống và các hoạt
động kỷ
niệm, giữ gìn, phát huy truyền thống
của trường;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung về hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà
trường, địa phương);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung về các hoạt động chính các ban liên lạc học sinh);
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung tổng kết về các hoạt động chính các ban liên lạc học
sinh;
- Bản tổng kết về các
hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
b)
Nhà trường
giữ
gìn, phát
huy truyền
thống
địa
phương
theo
quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây, nhà
trường
giữ
gìn, phát huy
truyền
thống
địa
phương theo quy
định
của
các
cấp
có
thẩm
quyền.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
hình
ảnh
minh
hoạ
các
hoạt
động
của
nhà
trường về
kỷ
niệm,
giữ gìn, phát huy truyền thống
địa phương;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học (trong đó nội dung
về hoạt
động
giữ gìn, phát
huy
truyền
thống
địa
phương);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
năm,
rà soát,
đánh giá
hoạt
động
giữ
gìn, phát
huy truyền
thống
nhà trường
và địa
phương.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm học
gần đây, hằng
năm nhà trường
rà
soát,
đánh giá
hoạt
động giữ gìn, phát
huy
truyền thống
nhà
trường
và
địa
phương.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp của nhà trường có
nội
dung rà soát, đánh giá hoạt động giữ gìn, phát
huy truyền thống nhà trường và địa phương;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung rà
soát, đánh
giá
hoạt động
giữ
gìn, phát huy
truyền
thống
nhà
trường và
địa
phương);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
8.
Nhà trường
thực
hiện
đầy
đủ các
hoạt
động
giáo dục
thể
chất
và y
tế trường
học
theo quy
định
của
Bộ GD&ĐT
và các
quy định
khác.
a)
Thực
hiện
đầy
đủ các
hình
thức
hoạt
động
giáo dục
thể
chất
và các
nội
dung hoạt
động
y
tế trường
học.
Nội hàm của chỉ
số:
*
Nhà
trường
thực hiện
đầy
đủ
các
hình
thức
hoạt
động giáo
dục
thể
chất theo quy định (Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế giáo dục
thể chất và y tế trường học):
- Tổ chức
dạy và học đủ chương trình môn thể
dục và môn sức khoẻ;
-
Có
đủ
giáo
viên
thể dục
để
thực
hiện
chương trình
giảng
dạy
môn
thể dục
và
các
hoạt động thể thao;
- Hoạt động thể
dục, thể
thao
ngoại khoá theo kế hoạch
của nhà trường và
các
cấp
quản
lý
giáo
dục;
- Hằng năm
tổ
chức
Hội
khoẻ
Phù
Đổng trong
toàn
trường, tham
gia
các cuộc
thi
học
sinh
giỏi thể
dục
thể
thao,
hội
giảng
giáo viên
thể
dục
giỏi các
cấp theo
kế
hoạch
của
trường
và
cấp
có
thẩm quyền;
-
Xây
dựng
chỉ tiêu
cụ
thể
về
việc
phấn
đấu
trong
học
tập,
rèn
luyện,
để chăm sóc
bảo
vệ
và
nâng
cao
sức khoẻ, thể
lực
và
thành
tích
thể
thao
học
sinh của toàn trường;
- Hằng
năm có kế hoạch
xây
dựng,
tu
sửa, bảo quản và sử
dụng các cơ sở vật
chất,
phương tiện, trang thiết bị dạy và học thể
dục, thể thao;
- Giờ học nội
khoá:
giờ học
môn
thể dục,
sức khoẻ
theo
chương trình đã được quy định;
- Hoạt động thể
dục, thể
thao
ngoại khoá theo kế hoạch
của nhà trường và
các
cấp
quản
lý
giáo
dục.
*
Hai
năm
học
gần
đây,
nhà
trường
thực
hiện
đầy
đủ
các
nội
dung
hoạt
động y tế trường học theo
quy
định (Quyết
định
số 73/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 04/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định hoạt động y tế trong các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học):
-
Quản lý
và
chăm
sóc
sức
khoẻ trong
nhà
trường:
+ Tổ
chức khám sức khỏe định
kỳ
và
phân loại
sức
khoẻ cho
học
sinh
ít nhất mỗi
năm một lần vào đầu năm học;
+ Quản lý và
lưu hồ sơ theo
dõi sức khoẻ của học sinh;
+ Mua, bảo quản và cấp thuốc theo quy định;
+ Sơ cứu,
cấp
cứu ban đầu, chăm sóc
sức
khoẻ ban đầu theo
quy
định của Bộ Y tế; Chuyển bệnh nhân
đến cơ sở y tế trong
những trường hợp cần thiết.
-
Tuyên
truyền,
giáo
dục, tư
vấn
các
vấn đề
liên
quan
đến
sức
khoẻ cho học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường và
cha mẹ học sinh. Vận
động học
sinh
tham
gia
bảo
hiểm y
tế
tự nguyện.
- Tổ chức thực hiện
vệ sinh học đường,
vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh,
bệnh,
tật học đường,
đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh xã hội
và thực hiện các hoạt động
khác về y tế trường học.
-
Phối hợp với cơ sở y tế, các đơn vị liên quan tại địa
phương, các đơn vị, tổ
chức, đoàn thể trong trường triển khai, thực hiện các hoạt động y tế trường học và các hoạt động y tế khác, xây dựng môi trường trường học lành mạnh, an toàn.
-
Tổ chức
thực
hiện sự
chỉ đạo
của
ngành
y
tế
địa phương về chuyên môn, nghiệp
vụ.
-
Sơ
kết,
tổng
kết
và
báo
cáo
kết
quả
công
tác
y
tế
trường học
theo
quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong đó có nội
dung
thực
hiện các hoạt
động
giáo dục
thể
chất
theo
quy
định);
- Báo cáo tổng kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
đầy
đủ
các
hình thức
hoạt
động
giáo dục
thể
chất
trường
học);
-
Kế
hoạch
thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong đó có nội
dung
thực
hiện các hoạt
động
y
tế trường học theo quy định);
-
Hồ sơ theo dõi sức khoẻ
học sinh;
- Báo cáo tổng kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
đầy
đủ
các
hình thức
hoạt
động
y
tế
trường học trường học);
-
Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
-
Các quyết
định khen
thưởng của
cấp có thẩm quyền
(huân chương, huy chương,
bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...) khen thưởng cá nhân, tập thể
trong nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục thể chất
(04
năm học gần đây) và hoạt động y tế
trường học theo quy định (02 năm học gần đây);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Đảm
bảo
đầy đủ các
Điều kiện
phục vụ
công
tác
giáo
dục thể chất
và y
tế trường học
theo quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
*
Nhà
trường thực hiện
đầy
đủ
các Điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất theo quy định (Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001):
-
Có
sân
tập,
nhà tập, trang thiết bị,
dụng cụ thể dục thể thao để phục vụ cho
việc dạy và học môn thể dục
và các
hoạt động thể thao học sinh.
- Nhà trường
có dự toán kinh phí hằng năm
có
nội dung chi hợp lý cho các
hoạt động
giáo
dục
thể chất từ
nguồn
ngân
sách được cấp,
học phí,
các nguồn tài
trợ
của
các
tổ
chức,
cá
nhân
trong và
ngoài nước
cho
giáo
dục
thể
chất.
*
Nhà
trường đảm
bảo
đầy
đủ
các
Điều kiện phục
vụ công tác y tế
trường học theo quy định (Chương
3 của Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 04/12/2007):
-
Tổ
chức,
cán
bộ:
+
Số
lượng cán
bộ
làm
công
tác
y
tế
trường học
theo
quy
định
biên
chế viên chức
hiện
hành
của Nhà nước;
+ Trình
độ
của cán bộ
làm
công
tác
y
tế trường
học
từ trung cấp
y
trở lên. Cán
bộ
làm
công
tác y
tế
trường học
được
tham
gia
các
cuộc
hội
thảo,
lớp
tập huấn, lớp đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp
vụ về
công tác y tế do
ngành
giáo dục,
ngành
y
tế
và
các
ban,
ngành
khác
của địa
phương
tổ
chức.
Đối
với cán bộ
làm kiêm nhiệm công
tác
y
tế
trường
học
phải
được
bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác y tế trường học;
+
Cán
bộ làm
công
tác
y
tế
trường học thuộc
biên
chế tổ
Văn
phòng
theo
quy định tại
Điều
lệ
trường trung
học;
được hưởng
lương,
chế
độ, chính sách, phụ
cấp ưu đãi theo quy định của
Nhà nước;
- Phòng làm việc:
+
Có một phòng làm việc (phòng y tế học đường) đảm bảo các yêu cầu: vệ sinh; diện
tích từ 12m2 trở lên; thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban
đầu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vận chuyển bệnh nhân;
-
Trang thiết bị và thuốc:
+
Phòng y tế học đường có tủ thuốc đảm bảo đủ cơ số thuốc thiết yếu theo quy định
của Bộ Y tế; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy
định;
+
Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị chuyên môn thiết yếu theo quy định của
Bộ Y tế; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi;
+
Có
bàn,
ghế, tủ, thiết bị
làm việc thông thường
khác;
- Kinh phí thực hiện công tác y tế trường học
được
lấy từ:
+
Ngân
sách
nhà
nước chi cho sự
nghiệp
giáo
dục hằng
năm
của
các
cơ sở giáo
dục theo phân cấp
ngân sách hiện hành;
+
Kinh
phí được để lại
từ quỹ khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế
tự
nguyện của học sinh;
+ Các Khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu
có);
+
Kinh
phí
chi
cho
công
tác
y
tế trường học được quản
lý,
sử
dụng đúng Mục đích, đúng
chế
độ theo quy định hiện hành;
+
Công
tác lập
dự
toán,
chấp hành
dự
toán
và
quyết
toán
kinh
phí
thực hiện công
tác
y
tế trường học được
thực hiện theo quy định hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
-
Sổ
quản lý tài
sản;
-
Sổ
quản lý tài
chính;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học (trong
đó
có
nội
dung
đảm
bảo
đầy
đủ
các
Điều kiện
phục
vụ
công
tác
giáo
dục
thể
chất);
-
Các
bức
ảnh
chụp sân
tập,
nhà
tập,
trang
thiết
bị, dụng
cụ
thể
dục
thể thao
để phục vụ
cho
việc dạy và học
môn
thể dục và các hoạt
động
thể thao
học sinh trong
nhà
trường;
- Bản
dự
toán kinh phí hằng năm
cho
các
hoạt
động giáo dục của nhà trường
(trong đó
có
nội
dung dự
toán kinh phí
cho
hoạt
động
giáo
dục
thể
chất);
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có nội
dung đảm
bảo các Điều
kiện phục
vụ
công
tác
y
tế
trường
học);
-
Các
bức ảnh chụp
liên quan
đến các
Điều kiện
phục
vụ
công
tác
y
tế
trường học
theo
quy
định
(phòng
y
tế học đường, trang thiết bị và thuốc,...);
-
Bản
dự
toán kinh
phí
hằng
năm
cho
các
hoạt
động
giáo
dục
của
nhà
trường (trong
đó
có
nội
dung dự
toán
kinh
phí
cho
hoạt
động
y
tế
trường
học);
- Giấy chứng nhận,
biên bản kiểm tra, đánh giá,... của cấp
có
thẩm quyền về việc xác nhận nhà trường đảm bảo đầy
đủ
các Điều kiện phục vụ công
tác
giáo
dục thể chất (04 năm học gần đây) và hoạt động y tế trường học theo quy định (02năm học gần đây);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Mỗi học
kỳ, rà
soát, đánh giá hoạt động giáo
dục thể chất và y tế trường học.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm học
gần
đây,
mỗi
học kỳ nhà
trường
rà
soát, đánh
giá
hoạt
động giáo
dục
thể chất và
y tế
trường học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung
rà
soát, đánh giá
hoạt
động giáo dục
thể
chất
và
y
tế
trường
học;
-
Báo
cáo sơ
kết
học
kỳ, tổng kết
năm
học
hoặc
báo
cáo
kết
quả
công
tác
giáo dục
thể chất và
y tế
trường học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
9.
Nhà trường
thực hiện tốt
nội
dung giáo
dục địa
phương
theo
quy
định
của
Bộ GD&ĐT.
a) Thực hiện
đầy
đủ
nội
dung
giáo
dục
địa phương,
góp phần
thực hiện Mục
tiêu
môn
học và
gắn lý luận với
thực tiễn.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường thực hiện đầy
đủ nội dung giáo dục
địa
phương
theo
quy
định (Công văn
số
5977/BGDĐT-GDTrH ngày
07/7/2008
của Bộ
GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện
nội
dung
giáo dục địa phương ở
cấp
trung học cơ sở
và
cấp
THPT từ
năm học 2008
-
2009),
nhằm góp
phần thực hiện Mục
tiêu môn
học và gắn lý luận với thực tiễn.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch thực hiện nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó
có
nội dung
giáo
dục địa
phương);
-
Tài
liệu về nội
dung
giáo
dục địa
phương từng môn học (đã
được
phê duyệt);
-
Tập
bài
soạn
về nội dung giáo dục địa
phương từng môn học;
- Các
bài tập sưu tầm tài liệu
về nội dung giáo dục địa
phương;
-
Sổ
đầu bài;
-
Sổ
kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Bản tổng hợp từ
các tiết dạy trên
lớp (các
sổ
đầu bài), các buổi ngoại khoá, các bài tập sưu tầm tài liệu về nội dung giáo dục địa phương theo quy định;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học (trong
đó
có
nội dung giáo dục địa phương
ở các môn học theo quy định);
- Biên bản
của
cấp
có
thẩm quyền về việc nhà trường thực hiện nội dung
giáo
dục địa phương ở các môn học theo quy định (nếu có);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực hiện kiểm tra,
đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy
định
của Bộ
GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường thực
hiện
kiểm
tra,
đánh giá các nội
dung giáo dục
địa
phương theo quy
định
của
Bộ
GD&ĐT.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
gọi
tên
và
ghi Điểm;
-
Biên
bản
cuộc họp của nhà trường có
nội
dung
thực hiện
kiểm tra,
đánh giá
các nội dung giáo dục địa
phương theo quy định;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học (trong đó
có
nội dung
kiểm tra, đánh giá các nội
dung
giáo
dục địa phương theo quy định);
- Biên bản
của
cấp
có
thẩm quyền
về việc nhà trường thực
hiện
kiểm tra, đánh
giá
các
nội
dung
giáo
dục địa phương theo quy định (nếu có);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi năm
học,
rà soát,
đánh giá,
cập nhật
tài
liệu,
Điều chỉnh
nội
dung
giáo dục
địa
phương.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi năm
học
nhà
trường
rà
soát, đánh
giá,
cập nhật tài liệu, Điều
chỉnh
nội dung giáo
dục
địa
phương.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá nội dung giáo dục
địa phương;
-
Hồ
sơ
nghiệm
thu,
cập
nhật
tài
liệu,
Điều
chỉnh
nội dung
giáo dục
địa phương của cấp có thẩm quyền (nếu
có);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
10. Hoạt động dạy thêm, học
thêm
của
nhà
trường
thực hiện đúng
quy
định của Bộ GD&ĐT
và các cấp có thẩm quyền.
a) Các văn bản quy định
việc dạy thêm, học thêm được phổ
biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, cha mẹ
học sinh và học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Các
văn
bản
quy
định
việc
dạy
thêm,
học
thêm được phổ
biến
công
khai
đến cán bộ
quản
lý,
giáo viên, nhân viên, cha
mẹ
học
sinh
và
học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội
dung
phổ biến công khai quy định việc
dạy
thêm, học thêm đến cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên,
cha mẹ học
sinh
và
học
sinh;
-
Báo
cáo
tổng
kết năm
học (trong
đó
có
nội
dung
phổ
biến công khai quy định việc
dạy
thêm, học thêm đến cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên,
cha mẹ học
sinh
và
học
sinh);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Hoạt động
dạy thêm, học
thêm
trong
và
ngoài
nhà
trường
của
cán
bộ
quản
lý, giáo viên, nhân viên,
học sinh thực hiện
theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Hoạt động
dạy
thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường
của
cán
bộ
quản lý,
giáo
viên, nhân viên,
học
sinh thực hiện theo quy
định
(Quyết
định
số 03/2007/QĐ-BGDĐT, các quy định của sở GD&ĐT và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường
có nội dung quy định về Điều
kiện để giáo
viên
được dạy
thêm,
thời gian,
nội
dung,
thu
phí,
chương
trình
dạy
thêm, học thêm
trong
và
ngoài
nhà
trường;
-
Biên
bản
kiểm
tra
của
lãnh
đạo
nhà
trường
đối
với
việc
dạy
thêm, học
thêm;
-
Danh
sách
cán
bộ, giáo viên, nhân viên của
trường được cấp giấy phép (nếu
có)
hoạt
động
dạy thêm ngoài nhà
trường;
-
Danh
sách
học
sinh
học
thêm ngoài
nhà
trường (bao
gồm đủ
các
thông
tin như môn
học
thêm, lịch học, thời
gian, địa Điểm, giáo viên dạy,...);
-
Danh
sách
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên vi
phạm
quy
định
về
dạy
thêm và các biện pháp
xử lý của nhà trường (nếu có);
-
Biên
bản
của
cấp có thẩm quyền về
việc hoạt
động dạy
thêm,
học thêm trong
và
ngoài
nhà
trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh
thực hiện theo quy định (nếu có);
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
hoạt
động dạy
thêm,
học thêm
trong
và
ngoài nhà
trường
của
cán
bộ
quản
lý,
giáo viên,
nhân
viên,
học sinh
thực hiện theo quy định);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Định
kỳ báo
cáo tình
hình quản
lý dạy
thêm, học
thêm
của
nhà trường
theo
yêu cầu
của
cơ quan
quản
lý giáo
dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
định
kỳ
báo
cáo
tình hình quản
lý
dạy
thêm, học
thêm
theo
yêu cầu của
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục:
-
Báo
cáo đầy đủ và
đúng
thời hạn;
-
Báo
cáo
đúng,
đủ
nội
dung
theo
yêu
cầu.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
báo
cáo
định
kỳ
về
tình
hình
quản
lý
dạy
thêm,
học
thêm
của
nhà trường;
-
Các
văn
bản
của
cơ
quan
quản
lý
giáo dục
có
nội
dung
yêu
cầu
nhà
trường báo
cáo
tình
hình
quản
lý
dạy
thêm, học
thêm;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
đầy
đủ
các báo cáo tình hình quản lý dạy
thêm,
học thêm của nhà trường theo yêu cầu
của
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
11. Hằng năm,
nhà trường thực
hiện
tốt
chủ đề năm
học và các cuộc
vận
động phong
trào thi
đua
do các
cấp,
các ngành
phát
động.
a) Có kế hoạch
thực hiện
chủ đề
năm
học và các cuộc
vận động
phong trào
thi đua.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng
năm, nhà trường có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động phong
trào thi đua.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung kế hoạch thực hiện
chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua);
-
Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b)
Thực
hiện
tốt
các nhiệm
vụ của
chủ đề
năm học
và các
cuộc
vận
động phong
trào thi
đua.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng
năm,
nhà
trường
thực hiện
tốt
các
nhiệm
vụ
của
chủ
đề
năm
học
và
các cuộc
vận
động
phong trào
thi
đua.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
-
Biên bản cuộc họp của nhà trường (từng học kỳ) có nội dung tổ chức, chỉ đạo, rà
soát, đánh giá thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động
phong trào thi đua;
-
Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện tốt các nhiệm vụ của
chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua);
-
Kết luận thanh tra toàn diện (nếu có);
-
Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền về việc nhà trường có thành
tích thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong
trào thi đua;
-
Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c)
Định
kỳ rà
soát, đánh
giá
việc
thực
hiện
các nhiệm
vụ của
chủ
đề năm
học
và
các
cuộc
vận
động
phong
trào
thi
đua. Nội hàm của chỉ
số:
Hằng
năm, nhà trường thực hiện tốt rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của
chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường (từng học
kỳ)
có
nội
dung
tổ
chức, chỉ đạo,
rà
soát,
đánh
giá
thực hiện
các
nhiệm vụ
của
chủ
đề
năm học
và
các cuộc vận động
phong trào thi đua;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong
đó
có
nội
dung thực hiện
tốt
rà
soát, đánh giá việc thực
hiện
các
nhiệm
vụ của chủ đề năm học
và
các
cuộc vận động
phong
trào
thi
đua);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
V. Tiêu chuẩn 5:
Tài
chính
và
cơ sở
vật chất
1.
Nhà
trường
thực
hiện
quản
lý
tài
chính
theo
quy
định
và
huy
động được
các nguồn
kinh phí
hợp
pháp để
hỗ trợ
hoạt
động
giáo
dục.
a)
Có đủ
hệ thống văn
bản
quy
định về quản
lý
tài
chính
và
lưu trữ hồ
sơ,
chứng từ theo quy định.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường:
-
Có
đủ
hệ
thống các văn
bản quy định về quản lý tài chính;
-
Lưu
trữ
hồ
sơ,
chứng
từ
theo quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
danh
Mục hệ
thống
các
văn
bản
hiện hành
quy
định
về quản
lý
tài
chính liên
quan đến nhà trường;
-
Sổ
quản lý và hồ sơ lưu trữ các
văn bản, công văn;
-
Sổ
quản lý tài
chính;
- Biên bản
cuộc
họp của
nhà
trường có
nội
dung
quy định về quản
lý
tài
chính và
lưu trữ hồ sơ, chứng từ;
-
Báo
cáo
tài chính
theo
năm học hoặc theo năm
tài chính;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Lập dự
toán, thực hiện
thu chi, quyết toán,
thống kê,
báo
cáo
tài
chính
theo đúng chế độ
kế
toán, tài chính của
Nhà
nước; có
quy
chế chi tiêu nội bộ
rõ ràng; công
khai
tài
chính
để cán
bộ quản lý,
giáo
viên,
nhân
viên
biết và
tham
gia giám sát, kiểm tra; định
kỳ thực hiện công
tác tự kiểm tra tài chính.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường:
-
Lập
dự
toán,
thực
hiện
thu
chi,
quyết
toán,
thống kê,
báo
cáo
tài
chính
theo đúng chế độ kế toán, tài chính của
Nhà nước;
-
Có quy
chế chi tiêu nội bộ rõ
ràng;
-
Công
khai
tài
chính để cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên biết và
tham gia giám sát, kiểm tra;
-
Định
kỳ
thực
hiện
công
tác
tự kiểm tra
tài
chính.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các văn
bản / tư liệu lập
dự toán,
thực hiện thu chi, quyết
toán,
thống kê,
báo
cáo
tài
chính
theo đúng chế độ kế
toán, tài chính của Nhà nước;
-
Quy chế chi tiêu
nội
bộ;
-
Biên
bản
cuộc họp của nhà
trường có nội dung công khai tài chính;
-
Biên
bản
định
kỳ
tự
kiểm tra
tài
chính của nhà trường;
-
Sổ
quản lý tài
chính;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Có kế hoạch và huy
động
được các
nguồn kinh phí hợp
pháp
để hỗ
trợ hoạt
động giáo
dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường:
- Có kế hoạch huy
động các nguồn
kinh phí
hợp pháp để hỗ trợ hoạt
động giáo dục;
-
Huy
động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo
dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kề
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó có nội dung huy động các nguồn
kinh phí hợp pháp để
hỗ trợ hoạt động giáo dục);
-
Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
quy
định
việc
quản
lý, Mục đính
sử
dụng các nguồn kinh phí hợp pháp
đã
huy động
được để hỗ trợ hoạt động
giáo
dục;
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có nội dung công khai các nguồn thu và tình hình sử
dụng các nguồn kinh phí hợp pháp đã huy động
được để hỗ trợ hoạt
động
giáo
dục;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
nội
dung
kết
quả
huy
động các nguồn kinh phí
hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục);
-
Sổ
quản lý tài
chính;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác (nếu có).
2. Nhà
trường có khuôn viên
riêng biệt,
tường bao, cổng
trường,
biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch,
đẹp theo
quy định của
Bộ GD&ĐT.
a) Có khuôn viên riêng biệt, tường
bao, cổng trường, biển trường
theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm
tự đánh giá
chất lượng giáo dục,
nhà trường:
- Có khuôn viên riêng biệt, tường
bao, cổng trường theo quy
định
tại Điểm a, Khoản 1,
Điều 43 của Điều lệ trường trung học;
-
Biển
trường
theo
quy định tại Điều 5 của Điều
lệ
trường trung học.
Lưu
ý:
Nếu có văn bản thay thế Điều
lệ trường trung học,
thì nội hàm của tiêu chí
theo
văn
bản
hiện
hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Quyết định
giao mặt bằng của cấp có thẩm
quyền cho nhà trường;
- Các bức
ảnh thể
hiện khuôn viên riêng biệt, tường bao,
cổng trường, biển trường.
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Tổng
diện tích
mặt bằng
của
nhà
trường
tính theo
đầu học
sinh
đạt
ít
nhất 6 m2/ học sinh trở lên
(đối với nội
thành,
nội thị)
và 10 m2 (đối với các vùng còn lại).
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời Điểm
tự
đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục,
nhà
trường có
tổng
diện tích mặt
bằng
tính
theo
đầu
học
sinh
đạt
ít
nhất 6
m2/ học
sinh
trở lên
(đối
với nội thành, nội thị) và 10 m2/ học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
-
Quyết định
giao mặt bằng của cấp có thẩm quyền cho
nhà trường;
-
Bản
tổng
hợp tổng số học sinh của
từng
lớp, khối lớp và
toàn trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Xây
dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường. Nội hàm của chỉ số:
Tại
thời Điểm tự đánh giá chất
lượng giáo
dục,
nhà
trường xây dựng được môi trường xanh, sạch,
đẹp trong trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong đó có nội
dung
xây
dựng môi trường xanh,
sạch đẹp);
-
Các
bức ảnh chụp liên quan môi trường xanh, sạch đẹp
của
nhà trường;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội dung
nhà
trường xây
dựng được môi trường xanh,
sạch, đẹp);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
3. Nhà trường
có khối phòng học thông thường,
phòng học
bộ môn trong
đó có phòng máy tính kết nối internet phục
vụ dạy học,
khối phòng phục vụ học
tập,
khối
phòng hành
chính đảm
bảo
quy
cách theo
quy định
của
Bộ GD&ĐT.
a)
Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo
đủ
ánh
sáng, thoáng
mát,
đủ
bàn
ghế phù
hợp
với các
đối
tượng
học
sinh,
có
bàn ghế của giáo viên,
bảng viết, có nội quy học sinh niêm
yết trong mỗi phòng học.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm
tự đánh giá
chất lượng giáo dục,
nhà trường:
-
Có
đủ
phòng học
để
học
nhiều
nhất
02
ca
trong 1
ngày;
-
Có
phòng học
đảm
bảo
đủ
ánh
sáng, thoáng mát,
đủ
bàn
ghế
phù
hợp
với
các đối
tượng
học
sinh
(ví
dụ,
có
bàn
ghế
phù
hợp
với
học
sinh
khuyết
tật
khi
học
tập);
-
Có bàn
ghế
của
giáo
viên,
bảng viết,
có
nội
quy
học
sinh niêm
yết
trong mỗi
phòng học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
quản lý tài
sản;
-
Bản
thống
kê
về
khối phòng học thông thường,
phòng học bộ
môn, khối
phòng
phục
vụ
học
tập
và
các
trang
thiết bị
kèm
theo;
-
Các
bức
ảnh
chụp
liên
quan
đến
phòng
học
của
nhà
trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Có đủ phòng
học
bộ môn,
khối
phòng phục vụ
học
tập;
phòng
làm
việc,
bàn,
ghế, thiết bị
làm việc của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp
toàn
thể cán
bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên; phòng giáo viên,
phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác theo quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm
tự đánh giá chất lượng giáo dục,
nhà trường:
- Phòng học
bộ
môn
và
khối
phòng
phục
vụ
học
tập đầy đủ và
đảm
bảo
quy cách
theo
quy
định;
-
Có
đủ
phòng làm
việc,
bàn,
ghế,
thiết
bị
làm
việc
của
hiệu
trưởng,
phó
hiệu trưởng,
văn
phòng, phòng họp
toàn
thể
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên;
- Có đủ phòng
giáo
viên,
phòng
y
tế
học
đường,
phòng
thường
trực,
nhà kho
và
các
phòng
khác
theo quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bảng thống kê cơ
sở
vật chất, thư
viện,
tài
chính
theo
Tiểu
Mục II - Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
-
Sổ
quản lý tài
sản;
-
Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
-
Các
bức
ảnh
chụp
liên
quan;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Việc quản lý,
sử dụng
các
khối
phòng
nói
trên được thực
hiện có hiệu quả
và theo các quy định hiện
hành.
Nội hàm của chỉ
số:
-
Quản lý
các
các
khối phòng
và
các
trang
thiết
bị kèm theo được thực hiện có hiệu
quả và theo các quy định hiện hành;
- Sử dụng
các
khối phòng và các trang thiết bị kèm theo được thực hiện có hiệu quả
và theo các quy định hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản cuộc họp
(hoặc văn
bản)
của
nhà
trường
có
nội dung
quy
định
quản lý,
sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo;
-
Kế hoạch
thực
hiện nhiệm vụ
năm học
(trong đó
có quy
định
quản
lý,
sử
dụng các
khối
phòng và các trang thiết bị kèm theo);
-
Sổ
quản lý tài
sản;
- Biên bản
định
kỳ
tự
kiểm tra, đánh giá tình tình quản lý, sử
dụng các
khối phòng và các trang thiết bị kèm theo;
-
Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó có nội dung quản lý, sử
dụng
cơ sở vật
chất
của nhà
trường hiệu
quả và
theo
các quy định hiện hành);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4.
Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
a) Có phòng đọc riêng
cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với
tổng diện tích tối thiểu là 50 m2 / 2 phòng.
Nội hàm của chỉ
số:
- Có phòng
đọc riêng cho cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên và phòng đọc
riêng
cho
học sinh;
-
Tổng
diện
tích
tối
thiểu
của 02 phòng đọc là 50
m2.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ quản lý thư viện;
-
Các
bức ảnh chụp về thư viện;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
Ghi
chú:
Để cho
thư viện ngày càng đáp
ứng được
nhu
cầu nghiên
cứu, học tập
của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh, nhà trường cần thực
hiện
tốt:
- Quyết định 61/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày
06/11/1998 của
Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế
về tổ chức và hoạt động thư
viện trường phổ thông;
- Quyết định 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/01/2003 của
Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện
trường phổ thông;
- Quyết định
số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 15, Chương VII của Quyết định01/2003/QĐ-BGD&ĐT;
- Quyết định số 49/2003/QĐ
-
BGD&ĐT ngày 28/10/2003
của
Bộ tưởng Bộ
GD&ĐT ban
hành
“Chương trình bồi
dưỡng nghiệp
vụ
thư
viện
trong các trường phổ thông
từ năm học
2003 - 2004”.
b)
Hằng năm,
thư viện
được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo,
các văn bản
quy phạm
pháp luật đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập
của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và
học sinh;
có
kế hoạch từng
bước xây
dựng thư viện điện tử.
Nội hàm của chỉ
số:
-
Hằng năm
thư viện
của
nhà
trường được
bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu
tham khảo, các văn
bản
quy
phạm pháp luật đáp
ứng
nhu
cầu nghiên cứu,
học tập
của
cán
bộ
quản
lý,
giáo viên, nhân viên và
học
sinh;
-
Nhà
trường
có
kế
hoạch
từng
bước
xây
dựng
thư
viện
điện
tử.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
-
Hồ sơ quản lý thư viện;
-
Biên
bản
nhập
sách, báo,
tạp
chí,
tài
liệu
tham khảo,
các
văn
bản
quy phạm pháp luật của
thư viện nhà trường;
-
Báo
cáo tổng
kết
năm
học
(trong
đó
nội dung
về
tổ
chức
và
hoạt
động
thư viện
và
phấn
đấu
thư viện đạt chuẩn);
-
Kế hoạch xây dựng thư viện điện tử của
nhà trường;
-
Kế hoạch
thực hiện
nhiệm vụ
năm
học
(trong đó có nội dung từng bước
xây dựng thư viện
điện tử của nhà trường);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Việc quản lý và tổ
chức
phục
vụ của
thư viện đáp ứng yêu cầu
của cán bộ
quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường quản lý và tổ
chức phục vụ
của thư
viện
đáp ứng yêu cầu
của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ quản lý thư viện;
-
Lịch
hoạt động
của thư viện nhà trường;
-
Sổ
theo dõi đọc, mượn của thư
viện;
-
Quy định của nhà trường về tổ chức
và hoạt động thư viện;
-
Biên
bản
kiểm
tra
nội
bộ
về
công
tác
quản
lý
và
tổ
chức
phục
vụ
của thư
viện;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
nội
dung về
quản
lý
và
tổ
chức
phục
vụ
của
thư
viện
đáp
ứng
yêu
cầu
của
cán
bộ
quản
lý,
giáo viên, nhân viên và
học
sinh);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng
khác
(nếu có).
5.
Nhà
trường
có đủ
thiết
bị giáo
dục
tối
thiểu,
đồ dùng
dạy học,
kho
chứa thiết
bị giáo
dục
và bảo
quản
theo quy
định của
Bộ GD&ĐT.
a)
Có đủ thiết
bị giáo
dục, đồ dùng dạy học
tối
thiểu và
kho chứa thiết
bị
giáo dục theo quy định.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo
dục,
nhà
trường có
đủ
thiết
bị
giáo dục, đồ dùng dạy học tối
thiểu và kho chứa thiết bị giáo dục
theo quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
quản lý tài
sản;
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Danh Mục
thiết
bị giáo dục, đồ
dùng
dạy
học
tối
thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT;
-
Danh
Mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường;
-
Các
bức ảnh liên quan đến kho chứa
thiết
bị giáo dục;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học (trong
đó có nội dung có đủ
thiết
bị
giáo dục, đồ dùng
dạy
học tối thiểu và kho chứa
thiết
bị giáo dục theo quy định);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có
các
biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy
học.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà
trường
có
các
biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục,
đồ dùng dạy học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Nội quy bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Biên bản định
kỳ kiểm tra nội bộ
về bảo
quản
thiết bị
giáo dục, đồ
dùng dạy
học;
-
Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Báo cáo tổng
kết năm học
(trong
đó
nội dung nhà trường
thực hiện
tốt các
biện
pháp
bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi năm
học, rà
soát,
đánh
giá
các
biện
pháp
bảo quản thiết
bị
giáo
dục,
đồ dùng dạy học.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi năm học, nhà
trường rà
soát, đánh
giá
các
biện pháp bảo
quản thiết
bị giáo
dục,
đồ
dùng
dạy học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sổ
quản lý tài
sản;
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Biên bản
cuộc họp
của nhà trường có nội
dung
rà soát,
đánh
giá
các
biện pháp
bảo
quản thiết bị giáo dục,
đồ dùng dạy học;
- Biên bản kiểm kê,
thanh lý thiết bị giáo dục,
đồ dùng dạy học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
6.
Nhà trường
có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu
để xe, khu vệ sinh và hệ thống
cấp
thoát nước
theo
quy
định
của
Bộ GD&ĐT
và các
quy định
khác.
a)
Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất
bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường;
khu
sân
chơi có cây bóng mát, đảm
bảo vệ
sinh và thẩm mỹ; khu
bãi tập có
đủ
thiết
bị
phục vụ
học tập
thể
dục thể thao,
học tập
bộ
môn
giáo dục quốc
phòng - an ninh của học sinh
theo quy định.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục,
nhà
trường
có:
-
Khu
sân
chơi, bãi tập
có
diện
tích
ít
nhất 25% tổng
diện
tích mặt bằng
của trường;
-
Khu
sân
chơi
có
cây bóng
mát, đảm
bảo
vệ sinh và thẩm mỹ;
- Khu
bãi
tập có
đủ
thiết
bị
phục vụ học
tập
thể dục
thể thao,
học
tập
bộ môn giáo dục quốc phòng - an ninh của
học sinh theo quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
-
Các
bức ảnh chụp liên quan;
-
Danh
Mục thiết
bị
phục vụ
học
tập thể
dục
thể
thao, học tập
bộ
môn
giáo dục quốc
phòng
-
an
ninh
của học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;
-
Danh
Mục thiết
bị
phục vụ
học
tập thể
dục
thể
thao, học tập
bộ
môn
giáo dục quốc
phòng
-
an
ninh
của
nhà
trường;
-
Sổ
quản lý tài
sản;
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Bố trí hợp lý khu để
xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn
viên
trường, đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục,
nhà
trường
có:
-
Khu
để
xe
cho
giáo
viên,
nhân viên
trong
khuôn
viên
trường;
-
Khu
để
xe
cho
học
sinh
trong
khuôn viên trường;
-
Khu
để
xe
đảm
bảo
an
toàn, trật
tự
và
vệ
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
bức ảnh chụp 02 khu để
xe giáo viên, nhân viên và học sinh;
-
Quy định về việc
gửi,
trông giữ xe của nhà trường;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo
từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ
nước
sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực
theo quy định về vệ sinh môi trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
Điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục,
nhà
trường
có:
- Khu vệ
sinh
được bố
trí hợp
lý
theo
từng khu làm việc,
học
tập cho giáo viên,
nhân
viên,
học
sinh;
-
Đủ nước sạch,
ánh sáng và không ô nhiễm môi trường;
- Hệ
thống
cấp
nước sạch, hệ
thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo
quy định về vệ sinh môi trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
-
Biên
bản
định kỳ
kiểm tra
nội
bộ
của nhà trường về
các
Điều kiện
về
tiêu
chuẩn, vệ sinh môi
trường;
-
Các
bức ảnh chụp liên quan;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
VI.
Tiêu chuẩn 6:
Quan hệ
giữa nhà
trường, gia đình và xã hội
1. Ban đại diện cha mẹ
học sinh có tổ chức, nhiệm
vụ, quyền, trách nhiệm,
hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ
học
sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo
dục.
a)
Ban đại diện cha mẹ
học sinh có tổ
chức, nhiệm
vụ, quyền, trách
nhiệm và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
-
Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh của nhà trường có
tổ
chức theo
quy định tại Quyết định
số 11/2008/QĐ-BGDĐT
ngày
28/3/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
-
Ban
đại diện cha mẹ
học sinh lớp
có
nhiệm vụ
theo
quy
định tại
Điều
4 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT:
+ Phối
hợp với
giáo
viên
chủ nhiệm
tổ chức
các
hoạt
động giáo dục
học sinh
trong
lớp;
+ Chuẩn bị nội dung của các cuộc họp cha mẹ học sinh trong năm học;
+
Tham
gia
giáo
dục
đạo
đức
cho
học
sinh; bồi
dưỡng,
khuyến
khích
học
sinh giỏi,
giúp đỡ
học
sinh
yếu
kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật.
-
Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh lớp có quyền:
+
Quyết
định
triệu
tập
các
cuộc
họp
cha
mẹ
học
sinh
sau
khi
thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
+ Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học
sinh
của
lớp
về biện pháp quản lý giáo dục học sinh
để
kiến
nghị
giáo
viên
chủ nhiệm
lớp,
giáo
viên
bộ
môn
về
biện
pháp nâng
cao chất
lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học;
+ Phối
hợp
tổ chức các
hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện Mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
-
Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường có
các
nhiệm vụ
theo
quy
định tại Điều 6 của Quyết định
số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
Cụ thể:
+ Phối hợp với hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nghị quyết
của cuộc họp đầu năm học, thực hiện
các hoạt động giáo dục trong từng thời gian do Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường đề ra;
+
Phối hợp
với hiệu
trưởng hướng dẫn, tuyên
truyền, phổ biến pháp
luật,
chủ trương chính sách về giáo dục
đối với cha mẹ
học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
+
Phối hợp với hiệu
trưởng tổ
chức giáo
dục học
sinh hạnh
kiểm yếu
tiếp tục
rèn
luyện
trong
dịp nghỉ
hè ở địa phương;
+
Phối
hợp với hiệu trưởng giáo
dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng,
khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo,
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật; vận động học sinh
đã bỏ
học trở lại tiếp tục đi học; động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện;
+ Hướng
dẫn về
công tác
tổ chức
và
hoạt động cho các Ban đại diện cha
mẹ
học sinh lớp.
-
Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh trường có quyền:
+ Quyết
định triệu tập các
cuộc họp
sau khi
đã thống
nhất
với
hiệu
trưởng;
+
Căn
cứ
ý
kiến
của
các
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học sinh
lớp
để
kiến
nghị
với hiệu
trưởng về những biện pháp cần
thiết nhằm thực
hiện
nhiệm vụ năm học của trường và
quản lý
học tập của học sinh;
+
Quyết
định
chi
tiêu
để
cải
thiện
Điều
kiện
học
tập,
chăm sóc
giáo dục học sinh từ nguồn đóng
góp, tài trợ tự nguyện theo quy
định tại Điều 11 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
-
Các
hoạt động của cha mẹ học sinh và Ban đại diện
cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 10 của
Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Các cuộc họp của
toàn thể cha mẹ học sinh:
Đầu
năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp
tổ
chức
cuộc
họp
toàn thể cha
mẹ
học sinh để
cha mẹ học
sinh
cử Ban đại diện
học
sinh lớp
với
số
thành
viên theo quy
định
tại
Điểm
a
Khoản
1
Điều
3
của Điều
lệ;
trong
năm
học, tổ chức họp toàn
thể cha mẹ học sinh lớp ba lần là đầu năm học, kết thúc học kỳ một, kết thúc (việc
tổ chức hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh trường do Ban
đại diện học sinh trường quyết
định).
+ Các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Cuộc họp đầu tiên,
Ban đại diện
cha
mẹ học sinh lớp cử
trưởng ban, phó trưởng ban. Sau đó, trưởng ban Điều hành cuộc họp toàn thể
cha
mẹ
học
sinh để
thông qua chương trình hoạt động cả
năm
học;
Tổ
chức
các
cuộc họp
thường kỳ theo chương
trình
hoạt động
cả
năm học và có thể họp bất thường khi
có
ít
nhất 50%
số
cha mẹ học
sinh đề nghị hoặc
do trưởng Ban
đại
diện cha mẹ học sinh lớp
quyết định;
Đầu năm học, hiệu
trưởng họp với trưởng
ban
và
phó
trưởng ban
của
tất
cả các Ban đại
diện cha mẹ
học
sinh
lớp
để
cử ra
Ban đại
diện cha mẹ học
sinh trường trong số những người thuộc thành phần được triệu tập họp, có thể
cử cả người vắng mặt nếu đã
được người đó đồng ý tham gia.
Sau
đó, hiệu
trưởng chủ trì cuộc họp đầu tiên của
Ban
đại diện
cha
mẹ học sinh trường để Ban
đại diện cha
mẹ
học
sinh
trường cử
trưởng ban,
các
phó
trưởng ban,
nếu
cần
có
thể
cử các
thành
viên thường trực. Sau khi được cử, trưởng ban Điều hành cuộc họp tất cả
các
trưởng ban,
phó
trưởng ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
lớp
để
thông
qua chương
trình
hoạt động cả năm
học;
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và họp bất thường khi có ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban
đề nghị.
Lưu ý:
- Theo quy định tại Khoản 1,
Điều 12 của Quyết định số 11/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 28/3/2008, có quy định đối với các trường có
học sinh ở xa, không thuận tiện cho cha mẹ học sinh trực tiếp đến trường tham gia hoạt động của
Ban đại diện cha mẹ học sinh (ví dụ, các trường phổ thông dân tộc nội trú), thì theo hướng dẫn cụ thể của
sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT;
- Trong trường
hợp,
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường hoặc trên 50% Ban
đại
diện
cha mẹ học
sinh lớp trong toàn trường được các cấp có thẩm quyền khen
thưởng, thì
tiêu
chí
này đạt yêu cầu.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
biên
bản
về thành
lập
Ban
đại
diện cha mẹ học sinh lớp và Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường;
-
Biên
bản
(mỗi
học kỳ) giữa
nhà
trường và
Ban
đại diện cha mẹ
học sinh của trường về việc rà soát từng nhiệm vụ, quyền,
trách
nhiệm và hoạt động theo Điều
lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh;
-
Các
quyết
định khen thưởng
của
cấp
có
thẩm
quyền về
việc
Ban
đại diện
cha
mẹ
học
sinh
trường, Ban
đại diện
cha
mẹ học sinh
lớp hoạt
động
tốt, góp phần tích cực vào công tác giáo dục học sinh (nếu có).
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Nhà trường
tạo Điều kiện thuận lợi
để với cha mẹ học
sinh,
Ban đại diện
cha
mẹ
học sinh
lớp,
Ban
đại
diện
cha mẹ
học sinh
trường
thực
hiện Điều lệ
Ban đại
diện
cha mẹ
học sinh
và nghị
quyết
đầu
năm
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
tạo
Điều kiện thuận
lợi
để
cha
mẹ
học sinh,
Ban
đại
diện
cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện:
-
Điều lệ
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh;
-
Nghị
quyết
đầu
năm
học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Chương
trình
công tác
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
trường;
-
Chương
trình
công tác
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
lớp;
- Quyết định
(hoặc biên bản)
của
hiệu
trưởng về việc phân
công
trách nhiệm
đại
diện
ban
giám
hiệu làm nhiệm vụ
thường xuyên
phối hợp với
Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh
trường
trong việc
tổ
chức hoạt
động
của
các
Ban
đại
diện
cha mẹ học sinh và hoạt
động của
cha
mẹ
học
sinh.
-
Nghị quyết đầu năm học.
- Kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục theo nghị quyết đầu năm học quy định tại
Điều
10
Quyết
định
số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Định
kỳ, nhà trường tổ
chức các cuộc
họp
với cha mẹ học
sinh,
Ban đại diện
cha
mẹ học sinh
lớp,
Ban đại
diện cha
mẹ học
sinh
trường
để
tiếp thu
ý
kiến về công
tác quản lý của nhà trường, các
biện pháp giáo dục học sinh,
giải quyết
các
kiến
nghị
của
cha
mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến
cho
hoạt
động
của Ban
đại
diện
cha
mẹ học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
- Nhà trường
định
kỳ
tổ
chức
các
cuộc họp
với
cha
mẹ
học sinh, Ban đại diện
cha
mẹ học sinh lớp,
Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường để
tiếp
thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh;
- Nhà trường góp ý kiến cho hoạt
động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các biên bản
về cuộc họp giữa nhà trường với
cha
mẹ học sinh, Ban đại diện
cha
mẹ
học
sinh
lớp,
Ban
đại
diện cha
mẹ
học
sinh
trường (trong
đó
thể hiện
tiếp thu
ý
kiến của
nhà
trường
về
công
tác quản lý của
nhà
trường, các
biện pháp giáo dục
học sinh, giải
quyết
các
kiến
nghị
của
cha
mẹ
học
sinh
và
góp
ý kiến
cho
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh);
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2.
Nhà trường
phối hợp
có hiệu
quả với
tổ chức
đoàn
thể,
tổ chức
xã hội
- nghề
nghiệp,
doanh
nghiệp
và cá
nhân
khi
thực
hiện
các hoạt
động
giáo
dục.
a) Có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp, cá nhân khi thực
hiện các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường,
có
kế
hoạch
phối
hợp
giữa
nhà
trường
với:
-
Công đoàn nhà trường;
-
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhà trường;
-
Các
tổ
chức đoàn thể
trong trong nhà trường (nếu có);
-
Các tổ chức
đoàn thể ngoài
nhà
trường như Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ
Chí
Minh
phường,
Hội
phụ
nữ,
Hội
Cựu
chiến
binh,
Hội
Khuyến
học, Hội Cựu giáo chức,…của
thị trấn, quận, huyện, thị, thành phố, tỉnh,…
-
Các
tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh
nghiệp, cá nhân khi thực
hiện các hoạt động giáo dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có các nội dung, Mục
tiêu cụ thể của sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài
nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp,
cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục);
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có sự
ủng hộ về tinh thần,
vật
chất của tổ chức đoàn thể, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
có
sự
ủng
hộ
về tinh thần,
vật chất
của
tổ
chức
đoàn
thể
trong và
ngoài
nhà
trường, tổ chức
xã
hội
-
nghề nghiệp,
doanh nghiệp
và
cá
nhân đối
với
các
hoạt
động
giáo
dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Báo cáo tổng kết
năm
học (trong
đó có các nội
dung
về
sự
ủng
hộ
về
tinh thần,
vật
chất
của
tổ
chức
đoàn
thể
trong
và
ngoài
nhà
trường,
tổ
chức
xã
hội
- nghề nghiệp,
doanh nghiệp và
cá
nhân
đối
với
các
hoạt
động
giáo
dục);
- Sổ theo dõi và ghi nhận
sự
ủng
hộ
về tinh
thần, vật chất của tổ
chức đoàn
thể
trong và ngoài nhà trường,
tổ
chức
xã
hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp
và
cá nhân đối
với
các
hoạt
động
giáo
dục;
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
ủng
hộ
về
tinh
thần, vật
chất
của
các
tổ
chức
đoàn
thể
trong và
ngoài
nhà
trường, tổ
chức xã hội -
nghề
nghiệp, doanh nghiệp và
cá nhân
đối với các hoạt động giáo dục;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng năm, tổ
chức
đánh giá sự phối
hợp giữa nhà trường
với
tổ
chức đoàn thể, tổ chức xã hội
-
nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động
giáo
dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm, nhà
trường tổ chức đánh
giá
sự
phối
hợp giữa
nhà
trường với tổ chức
đoàn
thể, tổ chức xã hội
-
nghề nghiệp, doanh nghiệp
và
cá
nhân
trong
các hoạt động giáo dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
các
nội
dung
về
nhà
trường tổ chức
đánh
giá
sự
phối hợp giữa nhà trường với tổ chức
đoàn thể, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh
nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục);
- Các biên bản cuộc
họp có nội dung nhà trường
tổ
chức
đánh
giá
sự
phối hợp
giữa
nhà
trường với
tổ chức đoàn
thể, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và
cá
nhân
trong
các
hoạt động
giáo dục;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
VII.
Tiêu chuẩn 7:
Kết quả
rèn luyện
và
học tập của
học sinh
1. Kết quả đánh giá, xếp loại
học
lực
của học
sinh
nhà
trường đáp ứng
được Mục tiêu
giáo dục của cấp học.
a) Học
sinh
khối lớp
10
và
11
có
học lực từ trung
bình
đạt ít nhất 80% trở lên, trong
đó xếp loại khá, giỏi từ 25%
trở lên, loại yếu và
kém
không
quá
20%,
học sinh phải ở
lại lớp không quá 5%, tỉ lệ học sinh bỏ học
hằng
năm không quá 1%; có ít nhất 90% tổng số học sinh khối lớp 12 đủ Điều kiện tham dự kỳ thi tốt
nghiệp THPT, tỉ lệ tốt nghiệp THPT đạt ít nhất từ 70% trở lên trong tổng số học
sinh tham dự kỳ thi.
Nội hàm của chỉ
số:
- Nhà trường
có học sinh khối lớp 10
và 11
(giá trị
trung bình
của 04
năm học):
+
Có học lực
từ trung bình đạt ít nhất
80%
trở lên,
trong
đó
xếp loại
khá,
giỏi từ
25% trở lên;
+
Loại
yếu
và
kém
không quá
20%, học
sinh
phải
ở
lại
lớp
không quá
5%;
+
Tỉ
lệ
học
sinh
bỏ
học
hằng
năm
không quá
1%.
-
Nhà
trường có
học
sinh
khối lớp
12
(giá
trị trung
bình
của
04
năm học gần
đây):
+
Có
ít
nhất 90%
tổng số
học sinh đủ
Điều
kiện
tham
dự kỳ
thi
tốt
nghiệp
THPT;
+
Tỉ
lệ
tốt
nghiệp
THPT
đạt
ít
nhất
từ
70%
trở
lên
trong tổng
số
học
sinh tham
dự
kỳ
thi.
Lưu
ý:
- Ngoài đạt các yêu cầu của chỉ số, nhà trường cần phải
có kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh trong 04 năm gần đây có xu hướng tương đối ổn định hay đang được nâng cao chất lượng;
-
Nhà
trường
có
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực
của
học
sinh trong
04 năm gần
đây
có
chất
lượng
giảm
rõ
rệt,
thì
không đạt
yêu
cầu
của
chỉ
số.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường của 04 năm
gần đây;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Kết quả
xếp
loại môn
giáo
dục
quốc phòng
-
an
ninh
loại trung
bình
trở lên đạt
ít
nhất 90%, trong đó khá, giỏi đạt
ít
nhất
40% tổng
số học
sinh
tham
gia học tập.
Nội
hàm
của chỉ số:
Học
sinh của
nhà
trường
tham gia
học
tập
môn
giáo
dục
quốc
phòng -
an
ninh (giá trị trung bình của
04 năm học gần đây):
-
Ít
nhất
90% đạt loại trung bình;
-
Ít
nhất
40% đạt loại khá, giỏi.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Nhà trường có học sinh tham dự
các kỳ
thi học
sinh
giỏi cấp
tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung
ương trở lên.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường có học
sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn
nghệ,...) cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Gợi ý các thông tin
và minh chứng cần thu thập:
- Danh sách học sinh
của nhà trường tham dự kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao,
văn nghệ,...) cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên trong 04 năm
học gần đây;
- Danh sách giáo viên
của nhà trường tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể
thao, văn nghệ,...) cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
- Danh sách học sinh
của nhà trường đạt giải (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ,...) cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về việc giáo viên của nhà trường có thành tích xuất
sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sinh (các môn văn hoá, thể dục thể
thao, văn nghệ,...);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về việc học sinh của nhà trường đạt giải trong các
kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ,...);
- Báo cáo tổng kết
năm học;
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
2.
Kết quả
đánh
giá, xếp loại
hạnh kiểm của
học
sinh
trong
nhà
trường đáp
ứng
được Mục tiêu giáo dục
của cấp học.
a) Có số
học sinh xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt ít nhất 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 2% tổng số
học sinh. Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
có
học
sinh
(giá trị trung bình của
04
năm học
gần đây) xếp loại
hạnh
kiểm:
-
Khá
và
tốt
đạt 80% trở lên;
- Loại yếu không quá 2%.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Học sinh
bị kỷ luật
buộc thôi
học có thời hạn
theo
Khoản 2 Điều
42 của
Điều lệ
trường
trung học
không
quá 1%
tổng
số
học
sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Học sinh
nhà
trường bị kỷ luật buộc thôi học
có thời hạn
theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn trường (giá trị
trung bình của 04 năm học gần
đây).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp của nhà trường có nội dung xét kỷ luật học sinh của Hội đồng
kỷ luật;
-
Danh
sách
học
sinh
bị
kỷ
luật
buộc
thôi
học
có
thời
hạn
trong
4
năm gần đây;
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Không
có học
sinh
bị truy
cứu trách
nhiệm
hình sự.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường không
có
học
sinh bị
truy cứu
trách nhiệm
hình
sự.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Quyết
định
khởi
tố
của
Viện
Kiểm
sát
cấp
huyện trở
lên
(nếu
có);
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
3.
Kết quả
hoạt
động giáo
dục nghề phổ
thông
-
hướng nghiệp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo quy định của
Bộ GD&ĐT.
a)
Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với
Điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nội hàm của chỉ
số:
Các
ngành
nghề mà
nhà
trường dạy
cho
học sinh
phù
hợp với
Điều
kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và theo kế hoạch của nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
thống
kê
các
ngành
nghề
hiện
có
của địa phương;
-
Bản thống
kê
các
ngành
nghề mà
nhà
trường hướng nghiệp cho học sinh trong 4 năm gần
đây;
-
Kế
hoạch thực hiện nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
giáo
dục nghề
phổ thông
-
hướng
nghiệp);
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
học
sinh
khối
lớp 11
dự
thi
lấy
chứng chỉ nghề trong 4 năm gần
đây;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Tỷ
lệ
học sinh tham gia học nghề đạt ít
nhất
90%
trở lên trong tổng số học
sinh
khối
lớp
11
và
12.
Nội hàm của chỉ
số:
Tỷ
lệ
học
sinh của
nhà
trường
tham
gia
học
nghề
đạt
ít
nhất
90%
trở
lên
trong tổng
số
học
sinh
khối
lớp
11
và
12
(giá trị
trung bình
của
04
năm
học
gần
đây).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Danh
sách học
sinh
khối
lớp
11
và
12
tham
gia
học
nghề trên tổng số học sinh từng
khối (04 năm học gần đây);
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Kết quả
xếp loại
môn
học nghề của học sinh
đạt
loại
trung bình
từ 90%
trở lên.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
có
kết
quả xếp
loại môn học nghề của học sinh đạt
loại
trung bình từ 90%
trở lên (giá trị trung bình của 04 năm học
gần đây).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tổng
hợp kết quả xếp loại môn học nghề
của học sinh;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4. Kết quả
hoạt động xã hội, công tác đoàn thể,
hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ GD&ĐT.
a)
Các hoạt
động xã hội,
công
tác đoàn thể, hoạt
động giáo dục
ngoài
giờ lên lớp của học
sinh thực hiện đúng kế hoạch
và quy định của Bộ GD&ĐT. Nội hàm của chỉ số:
Nhà
trường
có
các
hoạt
động
xã
hội,
công
tác
đoàn
thể,
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ lên lớp của
học
sinh
thực
hiện đúng
kế
hoạch và quy
định của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Báo
cáo
tổng kết của Công đoàn nhà trường;
-
Báo
cáo
tổng
kết
của
Đoàn Thanh niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh;
-
Báo
cáo
tổng
kết
của
các
tổ
chức
đoàn
thể
và
các
tổ
chức
xã
hội
khác;
-
Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền trao tặng nhà trường có thành tích xuất sắc về các
hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Có ít nhất
90% học sinh của trường
tham gia
các hoạt
động
xã hội, công
tác
đoàn thể
và hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên lớp.
Nội hàm của chỉ
số:
Có
ít
nhất
90%
học
sinh trong nhà
trường
tham
gia
các
hoạt
động
xã
hội, công tác đoàn thể và hoạt
động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
(giá trị trung
bình
của 04
năm học gần đây).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tổng
hợp
số
lượng
và
tỉ
lệ
học
sinh
tham gia
các hoạt
động xã hội,
công
tác
đoàn
thể
và
hoạt
động
giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp
(04 năm học
gần
đây);
-
Báo
cáo
tổng kết năm học;
-
Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Các hoạt
động
xã hội,
công
tác
đoàn thể
và hoạt
động giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp
của
học sinh được
cấp
có thẩm quyền ghi nhận.
Nội hàm của chỉ
số:
Các hoạt động xã
hội, công
tác
đoàn
thể và hoạt
động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
của học sinh trong nhà trường được
cấp có thẩm quyền ghi nhận.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Danh sách học sinh trong nhà trường được cấp có thẩm quyền ghi nhận khi tham
gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp;
-
Báo cáo tổng kết năm học;
-
Báo cáo tổng kết của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
-
Báo cáo tổng kết của các tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội khác;
-
Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Các quyết định khen thưởng (hoặc tuyên dương, biểu dương) của cấp có thẩm quyền
về việc
học
sinh
của
nhà
trường có
thành
tích
tốt
khi
hoạt
động xã
hội, công
tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
-
Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
Trên
đây là hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất
lượng giáo dục trường THPT theo các quy định ban hành kèm theo Quyết định số
80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Các
sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, các đoàn
đánh giá ngoài, đánh giá lại (nếu có) sử dụng văn bản này cùng với các văn bản
hướng dẫn tự đánh giá và hướng dẫn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông của
Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc, liên hệ với
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Phòng Kiểm định chất lượng giáo
dục phổ thông) theo địa chỉ: 30 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội; ĐT: 04.38683361, fax: 04.38684995, E-mail: phongkdclgdpt@moet.edu.vn để
được giải đáp./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Vinh
Hiển (để b/c);
- Cục trưởng Nguyễn An
Ninh (để b/c);
- Lưu: Cục KT KTKĐCLGD.
|
KT.
CỤC
TRƯỞNG
PHÓ
CỤC TRƯỞNG
Phạm Xuân Thanh
|