BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 140/KTKĐCLGD
V/v: Hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông
tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 03 năm 2010
|
Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Để công
tác
kiểm định chất
lượng
giáo
dục
được thực
hiện
thuận
lợi và
hiệu quả,
Cục Khảo
thí
và
Kiểm định chất lượng giáo
dục -
Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT)
hướng dẫn xác định nội hàm,
tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở (THCS) theo các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Cụ thể như sau:
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Căn cứ vào nội hàm (yêu cầu) của từng chỉ
số trong mỗi tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục:
- Hội đồng tự đánh giá rà soát, phân tích các
hoạt động giáo dục của nhà trường, xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được
các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí; xác định các thông tin
và
minh
chứng
khẳng
định
điều đó
(tham
khảo mục Gợi ý các thông
tin và minh chứng cần thu thập và từ
các nguồn khác để lựa chọn các thông tin, minh chứng phù hợp cho từng chỉ số của
tiêu chí).
- Đoàn đánh giá ngoài, đoàn đánh giá lại (nếu
có) xác nhận tính xác thực của kết quả đánh giá từng chỉ số, tiêu chí trong báo
cáo tự đánh giá của nhà trường để xác định mức độ phản ánh đầy đủ các nội hàm
của từng chỉ số, tiêu chí; các thông tin, minh chứng được sử dụng phải chính
xác, rõ ràng, phù hợp và đầy đủ.
2. Các thông tin, minh chứng phục vụ cho công
tác đánh giá chất lượng giáo dục là những văn bản /tài liệu, hồ sơ, sổ sách, hiện
vật đã và đang có trong nhà trường, các cơ quan liên quan hoặc bằng khảo sát, điều
tra phỏng vấn những người có liên quan và quan sát các hoạt động giáo dục trong
nhà trường. Căn cứ vào nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí, nhà trường lập Danh
mục mã
thông tin và minh chứng theo
quy định để phục vụ công tác tự đánh giá; tập hợp và sắp xếp các thông tin,
minh chứng gọn nhẹ (thông thường là các hình ảnh hoạt động của nhà trường, các
bản phôtôcopy văn bản /tài liệu, báo cáo ngắn,...) để trong các hộp hồ sơ thông
tin, minh chứng, đảm bảo dễ tìm kiếm và sử dụng.
3. Đối với thông tin, minh chứng phức tạp,
cồng kềng (như hệ thống hồ sơ, sổ sách về các hoạt động giáo dục của nhà trường
được Quy định tại điều lệ trường học; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số
lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…) thì cần ghi rõ nơi có thể đến đọc,
xem và quan sát trực tiếp hoặc nhà trường có thể lập các biểu bảng, bản tổng
hợp thống kê tích hợp dữ liệu /số liệu từ hệ thống hồ sơ, sổ sách và văn bản
/tài liệu và được lưu trong các hộp hồ sơ thông tin, minh chứng. Trong trường
hợp, có văn bản /tài liệu được sử dụng làm thông tin, minh chứng cho nhiều chỉ
số, tiêu chí thì chỉ cần một bản, ghi chú theo hướng dẫn một mã thông tin, minh
chứng, không cần nhân thêm bản.
4. Các thông tin, minh chứng phục vụ cho công
tác tự đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, phù hợp với nội hàm của
từng chỉ số, tiêu chí, đầy đủ theo từng năm học và theo chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục trường THCS được quy định tại Quyết định số
83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (đối với trường
THCS là 04 năm học). Những trường hợp đặc biệt được hướng dẫn cụ thể, chi tiết
trong Mục B.
5. Trong trường hợp không tìm được thông tin,
minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do chiến tranh, họa hoạn, thiên tai
hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá có thể tìm
các cách khác để khẳng định các thành quả của nhà trường, nêu rõ lý do trong
báo cáo tự đánh giá hoặc giải thích trực tiếp với đoàn đánh giá ngoài, đoàn
đánh giá lại (nếu nhà trường được đánh giá ngoài hoặc đánh giá lại).
6. Trong thời gian tới, Bộ GD&ĐT sẽ tiếp
tục rà soát, hoàn thiện các quy định và hướng dẫn công tác kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục phổ thông để phù hợp với Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục (có hiệu lực từ ngày 01/7/2010). Trước mắt, các sở giáo dục và
đào tạo tiếp tục chỉ đạo các nhà trường và các đơn vị khác xác định nội hàm,
tìm thông tin và minh chứng được hướng dẫn trong Mục B của công văn này để
triển khai công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài và đánh giá lại.
B. HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, TÌM THÔNG
TIN VÀ MINH CHỨNG
I.
Tiêu chuẩn
1: Chiến
lược
phát triển
của
trường
THCS
1.
Chiến lược phát triển của nhà trường
được
xác định rõ ràng, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục
và được công bố công khai.
a)
Được
xác
định
rõ ràng
bằng
văn
bản
và được
cơ quan
chủ quản
phê duyệt.
Nội hàm của chỉ
số:
- Nhà trường
có chiến lược phát triển bằng văn bản;
- Chiến lược phát
triển được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
Văn bản chiến lược phát triển
của nhà trường.
b) Phù
hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Chiến lược phát triển của nhà trường:
- Phù
hợp mục tiêu giáo dục phổ thông theo quy định tại Khoản
1, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Phù hợp
mục tiêu
giáo
dục THCS theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Luật
Giáo dục (2005): “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Ghi chú:
Nếu mục
tiêu
giáo dục
phổ thông cấp THCS
được quy định
tại
Luật Giáo dục
(2005) thay đổi, thì theo Luật
Giáo dục hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
Văn bản chiến lược phát triển
của nhà trường.
c) Được công bố công khai dưới hình
thức niêm yết tại trụ sở
nhà
trường, đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng tại
địa phương và trên Website của sở GD&ĐT hoặc Website của trường (nếu có).
Nội hàm của chỉ
số:
Chiến
lược phát
triển
của
nhà
trường được
công
bố
công
khai
dưới
hình thức niêm yết
tại
trụ sở
nhà
trường, đăng
tải trên các phương tiện
thông
tin đại chúng tại
địa phương và trên Website của
sở
GD&ĐT hoặc Website của trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Ảnh chụp văn bản chiến
lược phát triển được niêm yết tại
nhà trường;
- Các
số báo, tạp chí địa phương
đã đăng tải nội dung chiến lược phát
triển của nhà trường;
- Các tài liệu, văn
bản chứng minh
nội dung chiến
lược phát triển của
nhà
trường đã được đưa
tin
trên đài phát thanh và truyền hình
địa phương;
- Đường dẫn truy cập vào Website của
sở GD&ĐT hoặc Website của nhà trường
có
đăng
tải
nội dung chiến lược
phát triển của
nhà trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
2. Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn
lực của nhà trường, định hướng
phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và định kỳ được
rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
a) Phù hợp với các nguồn lực về
nhân lực, tài
chính và
cơ sở vật chất của nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp
với các nguồn lực:
- Nhân lực;
- Tài chính;
- Cơ sở vật chất.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bảng thống kê thông tin về nhân sự theo Tiểu Mục 3 - Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày
08/9/2009 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ
thông;
- Dự kiến nguồn nhân lực của nhà trường cho 5
-10 năm tới;
- Bảng thống kê cơ sở vật chất, thư viện, tài
chính theo Tiểu Mục II - Mục C của Công văn số
7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Quy hoạch tổng thể của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Nội hàm của chỉ
số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (huyện /thị xã /quận,
thành phố).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Nghị
quyết
định
Đại
hội
Đảng
bộ
(huyện
/thị
xã
/quận,
thành phố);
- Chương
trình hành động
của
huyện /thị
xã
/quận, thành phố
về định
hướng phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội;
- Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
c) Định kỳ 02 năm
rà soát, bổ sung và điều
chỉnh. Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được định
kỳ 02
năm rà soát,
bổ sung và điều chỉnh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
cuộc họp có
nội dung rà soát,
bổ sung và
điều
chỉnh chiến
lược phát
triển của nhà trường;
- Văn
bản
điều chỉnh chiến
lược phát
triển của
nhà
trường được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
Ghi chú:
Nếu chiến
lược phát triển
của nhà trường xây dựng chưa được 02
năm, thì nhà trường chưa cần rà soát,
bổ
sung và điều chỉnh.
II. Tiêu chuẩn
2:
Tổ
chức và quản lý nhà trường
1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức
phù hợp
với quy định tại Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
(sau
đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành.
a) Có Hội đồng
trường
đối với
trường
công lập,
Hội đồng
quản trị
đối
với
trường
tư thục
(sau đây
gọi chung
là Hội
đồng
trường),
Hội đồng
thi đua
và khen
thưởng, Hội đồng kỷ
luật, Hội đồng tư
vấn khác, các
tổ
chuyên môn, tổ Văn phòng và
các bộ phận khác (nếu có).
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự đánh giá
chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Hội đồng
trường (trường công lập);
- Hội
đồng
quản trị
(trường
tư
thục
có
02
thành
viên
góp
vốn
trở
lên);
- Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Hội đồng kỷ luật;
- Hội đồng tư
vấn khác (nếu có);
- Đủ các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng.
Ghi chú:
Đối
với
trường phổ
thông
nội
trú
cấp
huyện, có
thêm
tổ
Quản
lý
nội
trú theo quy định
tại Quyết định
số
49/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
25/8/2008
của
Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy
chế
tổ chức và
hoạt động của trường phổ
thông dân tộc nội trú.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Quyết định
thành lập Hội đồng trường
hoặc Hội đồng quản trị;
- Biên bản cuộc họp
(hoặc quyết định) của nhà trường có nội dung:
+ Thành
lập
Hội
đồng
thi
đua
khen
thưởng;
+ Thành
lập Hội đồng kỷ luật;
+ Thành
lập Hội đồng tư
vấn (nếu có);
+ Thành
lập các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng;
+ Thành
lập các tổ Quản lý nội
trú;
+ Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cá
nhân trong nhà trường;
- Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó có nội dung
cơ
cấu
tổ
chức
bộ
máy của nhà trường);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Có các tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Công đoàn, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục, nhà trường
có:
- Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam;
- Công
đoàn
trường;
- Đoàn
Thanh niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh;
- Đội
Thiếu
niên
Tiền
phong Hồ
Chí
Minh;
- Các
tổ
chức
xã
hội
khác
(nếu
có).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Quyết
định
thành lập tổ chức Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam hoặc
nghị
quyết Đại hội chi bộ (hoặc Đảng bộ cơ sở) nhà trường;
- Quyết
định
thành
lập
tổ
chức
Công
đoàn
hoặc
biên
bản
Đại
hội
công đoàn nhà trường;
- Quyết
định
thành
lập
tổ
chức
Đoàn
thanh
niên
Cộng sản
Hồ Chí
Minh hoặc
biên bản
Đại hội Đoàn nhà trường;
- Quyết
định
thành
lập tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoặc biên bản Đại hội Đội nhà trường;
- Các
quyết
định thành lập tổ
chức xã
hội;
- Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó có nội
dung
cơ
cấu
tổ
chức
bộ
máy của nhà trương);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Có đủ
các khối lớp
từ lớp 6
đến
lớp
9
và mỗi
lớp
học không
quá 45
học
sinh (không
quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt); mỗi
lớp
có lớp trưởng,
1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành
nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục, nhà trường:
- Các
khối
lớp
từ
lớp
6
đến
lớp
9
và
mỗi
lớp
học
không
quá
45
học
sinh (không
quá
35
học
sinh
đối
với
trường
chuyên
biệt);
- Mỗi
lớp
có
lớp
trưởng, 1 hoặc
2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học;
- Mỗi
lớp được
chia
thành
nhiều tổ
học sinh; mỗi
tổ có
tổ trưởng, tổ
phó
do học sinh
trong
tổ
bầu
ra.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản tổng hợp
các
khối lớp, từng lớp
(họ
và tên giáo viên chủ
nhiệm, sĩ số học sinh, họ và tên lớp trưởng,
lớp phó, tổ trưởng,
tổ
phó,...) của nhà trường;
- Biên bản họp lớp, họp tổ có nội
dung bầu
lớp trưởng, lớp
phó, tổ trưởng, tổ
phó;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền
hạn và hoạt động của
Hội
đồng trường theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a)
Thủ
tục
thành lập, cơ cấu
tổ chức, nhiệm
vụ và
quyền
hạn
của Hội
đồng
trường
đối
với trường
công
lập thực
hiện
theo quy
định
tại
Điều lệ
trường
trung
học; đối
với trường
tư thục
thực
hiện
theo
Quy
chế
tổ chức
và hoạt
động
trường
tư thục.
Nội hàm của chỉ
số:
- Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hội
đồng
trường theo
quy
định tại
Khoản
2 và 3 Điều 20 của Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007;
+ Hội đồng
quản trị
theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của của
trường tư
thục;
-
Đối với trường tư thục do 01 thành viên góp vốn không có
Hội đồng
quản trị, thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số 39/2001/QĐ- BGD&ĐT ngày 28/8/2001
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của các trường ngoài công lập.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Quyết
định thành
lập
Hội
đồng
trường hoặc
Hội
đồng
quản
trị;
- Quy
chế
làm
việc
của
Hội
đồng
trường,
Hội
đồng
quản
trị;
- Kế
hoạch
hoạt
động
của
Hội
đồng
trường,
Hội
đồng
quản
trị;
- Sổ
nghị quyết của
nhà trường và nghị
quyết của Hội đồng trường;
- Các
quyết
nghị
của
Hội
đồng
trường
về:
+ Mục
tiêu, các
dự
án,
kế
hoạch
và
phương
hướng
phát
triển nhà
trường;
+ Huy
động
nguồn
lực
cho
nhà
trường;
+ Tài
chính, tài sản
của
nhà
trường;
+ Tổ
chức, nhân
sự và
giới thiệu
người
để cơ
quan có thẩm quyền
bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (nếu có);
- Biên bản
cuộc
họp
của Hội đồng trường,
Hội đồng
quản
trị có nội dung
việc giám
sát
nhà trường thực hiện
các nghị
quyết
của
Hội đồng
trường, Hội đồng quản trị, quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;
- Các
minh
chứng liên
quan đến
8
nhiệm vụ
và
quyền
hạn
của
Hội
đồng quản trị
theo quy định tại Điều 13 của Quyết
định
số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001;
- Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu có).
b) Hội đồng
trường đối với trường công lập
hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường
trung
học; đối
với
trường tư thục
theo Quy
chế tổ chức và hoạt động
của
trường tư thục.
Nội hàm của chỉ
số:
- Đối với
trường công
lập,
Hội đồng
trường hoạt
động
theo
quy
định tại Khoản
4, Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
- Đối với
trường tư
thục,
Hội
đồng
quản
trị
hoạt
động theo
quy
định tại Khoản 4, Điều 12 của
Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
28/8/2001.
- Đối
với trường tư thục (một thành viên góp vốn) không có Hội đồng quản
trị, thì nhà trường thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
nghị quyết của
nhà trường và nghị
quyết của Hội đồng trường;
- Quy
chế
làm
việc
của
Hội
đồng
trường,
Hội
đồng
quản
trị;
- Kế hoạch hoạt
động
của
Hội đồng trường,
Hội đồng quản trị (sau đây
gọi chung
là
Hội
đồng
trường);
- Các
biên bản
cuộc
họp
thường
kỳ
và
bất
thường
của
Hội
đồng
trường;
- Biên bản
cuộc
họp
của
Hội
đồng trường
có nội
dung
giám
sát
nhà
trường thực hiện các
nghị
quyết
của Hội
đồng
trường
và
quy
chế dân chủ
trong các
hoạt
động của
nhà trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c) Mỗi
học
kỳ,
rà soát,
đánh giá
để cải tiến các hoạt động
của
Hội
đồng trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi
học
kỳ
Hội
đồng
trường
tự
rà
soát, đánh
giá
các
hoạt
động.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
nghị quyết của
nhà trường và nghị
quyết của Hội đồng trường;
- Biên
bản
cuộc
họp
của
Hội
đồng
trường
có
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá các hoạt động trong mỗi học
kỳ;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
3.
Hội
đồng
thi
đua và
khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật đối
với cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt
động theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định hiện hành khác.
a) Hội
đồng thi đua
và
khen
thưởng có nhiệm
vụ
xét
thi đua khen thưởng, có thành
phần và
hoạt động theo các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ
số:
Hội đồng thi
đua và
khen thưởng
của
nhà trường có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên
bản cuộc
họp (hoặc quyết
định) của nhà
trường có
nội dung thành lập Hội
đồng
thi
đua và khen thưởng;
- Biên
bản cuộc họp có
nội dung
hoạt
động
của
Hội
đồng thi
đua và
khen thưởng;
- Các
quyết nghị của Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
nội
dung
Hội
đồng
thi đua
và khen
thưởng có nhiệm vụ xét thi đua
khen thưởng, có
thành
phần và
hoạt
động
theo quy
định
của pháp luật về thi
đua, khen thưởng);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
b) Hội đồng
kỷ luật học
sinh, Hội
đồng
kỷ luật cán
bộ, giáo viên, nhân viên
được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung
học và các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ
số:
Hội đồng
kỷ
luật
học sinh,
Hội đồng kỷ luật
cán
bộ,
giáo viên,
nhân viên được thành lập
có
thành phần, hoạt động theo
quy
định của
Điều lệ trường
trung học
và
các
quy
định
hiện
hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc
họp (hoặc quyết
định) của nhà trường thành
lập
Hội đồng kỷ
luật
học sinh;
- Các
biên
bản
cuộc
họp
có
nội dung
về
hoạt
động
của
Hội
đồng
kỷ
luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Các quyết
nghị của Hội
đồng
kỷ luật học sinh,
Hội
đồng kỷ
luật cán bộ,
giáo
viên,
nhân
viên;
- Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó
có
nội
dung
Hội
đồng
kỷ
luật
học sinh,
Hội
đồng
kỷ luật
cán
bộ,
giáo viên,
nhân viên
của nhà trường
được thành lập
có
thành phần,
hoạt động theo quy
định
của
Điều lệ
trường trung học
và
quy
định của
pháp luật);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
năm,
rà soát,
đánh
giá
công tác
thi
đua,
khen
thưởng
và kỷ
luật.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm, nhà
trường rà
soát, đánh
giá
công
tác
thi
đua, khen
thưởng và
kỷ
luật.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc họp
của
nhà
trường
có
nội dung rà
soát, đánh
giá
công
tác
thi đua,
khen thưởng,
kỷ
luật;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung rà soát,
đánh
giá công
tác thi đua,
khen thưởng,
kỷ
luật
và
những
bài
học
kinh
nghiệm);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4.
Hội đồng
tư vấn khác do hiệu trưởng quyết
định thành lập, thực
hiện
các nhiệm
vụ theo
quy
định của
hiệu
trưởng.
a)
Có quy
định
rõ
ràng
về thành
phần, nhiệm
vụ, thời
gian
hoạt động
của Hội đồng tư
vấn.
Nội hàm của chỉ
số:
Hiệu
trưởng
có quy định rõ ràng về thành phần,
nhiệm
vụ,
thời gian hoạt động của Hội
đồng
tư vấn.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
cuộc họp (hoặc các quyết định) có nội
dung thành lập Hội
đồng tư vấn;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có các
ý
kiến tư
vấn
cho hiệu trưởng
thực
hiện
tốt
nhiệm
vụ thuộc trách
nhiệm
và quyền
hạn của
mình.
Nội hàm của chỉ
số:
Các
Hội
đồng tư vấn
có
những ý
kiến
tham mưu
cho
hiệu
trưởng thực
hiện tốt
nhiệm
vụ
thuộc
trách nhiệm
và
quyền
hạn
của
mình.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch hoạt động
của các Hội đồng tư
vấn;
- Biên bản cuộc họp
có nội dung lấy ý kiến các Hội đồng tư vấn;
- Biên
bản
cuộc
họp của
nhà
trường có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết
quả
hoạt động của các Hội
đồng tư vấn;
- Báo cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung đánh
giá
kết
quả
hoạt động của các Hội đồng tư
vấn);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c) Mỗi
học kỳ, rà soát, đánh
giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn. Nội hàm của chỉ số:
- Mỗi
học kỳ, các Hội đồng tư vấn tự
rà
soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động;
- Hiệu trưởng
tổ
chức
rà
soát, đánh
giá
và
rút
kinh
nghiệm
các hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của các Hội đồng tư vấn.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản các cuộc
họp
của
từng Hội đồng tư vấn
có
nội dung
tự rà soát, đánh giá và rút kinh
nghiệm các hoạt động;
- Biên bản
cuộc họp có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt
động của các Hội
đồng tư vấn.
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
5.
Tổ chuyên
môn của
nhà
trường hoàn thành các nhiệm
vụ theo quy định.
a) Có
kế hoạch
công
tác
và
hoàn
thành
các
nhiệm vụ
theo
quy
định
tại Điều lệ trường trung học. Nội hàm của chỉ số:
Hai
năm
học
gần
đây,
các
tổ
chuyên môn
của
nhà
trường:
- Có kế hoạch công tác;
-
Hoàn thành các nhiệm vụ hướng
dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ; tham gia đánh
giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng,
kỷ luật các thành viên của
tổ.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
(hoặc
quyết
định) các cuộc họp
có
nội
dung
hiệu
trưởng
phân
công nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn;
- Kế hoạch
công
tác
thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy
học
và
các
hoạt động khác (trong đó có nội dung dạy chuyên đề, tự chọn, dạy ôn thi tốt nghiệp; sử
dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối
chương trình; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các thành viên trong
tổ; bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ đạo học
yếu kém);
- Biên
bản
cuộc
họp
của
tổ
chuyên môn
có
nội
dung
tham
gia
đánh
giá, xếp
loại
các
thành
viên
của tổ;
- Biên
bản cuộc họp
của tổ chuyên môn có nội dung
đề xuất
khen
thưởng, kỷ
luật
đối với giáo viên;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
hiệu trưởng đánh
giá hoạt
động của tổ chuyên môn);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Sinh hoạt ít nhất
hai
tuần
một
lần
về hoạt động
chuyên
môn,
nghiệp
vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
các
tổ
chuyên môn
sinh hoạt
ít
nhất
hai
tuần
một
lần
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các
biên
bản
sinh
hoạt
chuyên môn
của tổ hoặc nhóm chuyên môn;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá sinh hoạt chuyên môn của các tổ
chuyên môn);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Hằng
tháng, rà soát, đánh
giá việc thực
hiện các nhiệm vụ
được phân công.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây, tổ
chuyên môn
rà soát, đánh
giá
để cải tiến
các
biện pháp
thực
hiện
nhiệm vụ được giao theo từng tháng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp của tổ chuyên
môn
có
nội dung rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp thực
hiện
nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó
có
nội dung tổ chuyên môn rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm
vụ được giao;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
6.
Tổ Văn phòng của nhà trường (tổ
Quản lý nội trú đối với trường
phổ thông nội trú cấp
huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm
học
gần
đây,
tổ Văn phòng của nhà trường
(tổ
Quản lý
nội
trú
đối với trường phổ thông
nội trú cấp huyện) có kế hoạch công tác rõ ràng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch công tác của
tổ Văn
phòng;
- Kế hoạch công tác của
tổ Quản lý nội trú;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Hoàn thành các nhiệm
vụ được phân công.
Hai
năm học
gần
đây,
tổ
Văn
phòng,
tổ
Quản lý nội trú (nếu có) của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc họp
(hoặc quyết định) có
nội dung hiệu trưởng phân
công
nhiệm vụ cho tổ
Văn
phòng, tổ Quản lý nội trú;
- Biên bản cuộc họp
có
nội dung hiệu
trưởng
đánh giá kết
quả
thực hiện các
nhiệm
vụ
được
giao
của
tổ
Văn
phòng, tổ
Quản
lý
nội
trú;
- Biên
bản
các
cuộc
họp
có
nội
dung
sinh
hoạt
định
kỳ
và
đột
xuất
của
tổ Văn phòng, tổ
Quản lý nội trú;
- Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó có nội dung
đánh
giá
tổ
Văn phòng, tổ Quản lý nội trú hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi
học
kỳ, rà
soát,
đánh giá
việc
thực
hiện
các nhiệm
vụ được
phân
công.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo từng học
kỳ.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp của
tổ
Văn
phòng,
tổ Quản lý nội trú
có nội
dung rà soát, đánh
giá
để
cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được
phân
công
theo từng học kỳ;
- Báo
cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo từng học
kỳ;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
7. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động
giáo dục khác theo quy định tại Chương trình giáo dục trung học cấp THCS do Bộ
GD&ĐT ban hành.
a)
Phổ biến công khai,
đầy
đủ kế
hoạch giảng
dạy, học tập
các
môn
học và các
hoạt
động giáo
dục khác.
Nội hàm của chỉ
số:
Hiệu
trưởng
phổ
biến
công khai, đầy
đủ:
- Kế
hoạch
giảng
dạy
và
học
tập
các
môn
học;
- Các
hoạt
động
giáo
dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
các
cuộc
họp
của
nhà
trường
có
nội
dung
phổ
biến
công khai:
+ Kế
hoạch
giảng
dạy
và
học
tập
các
môn
học;
+ Các
hoạt
động
giáo
dục.
- Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
nội
dung
hiệu
trưởng
phổ
biến công khai, đầy
đủ kế hoạch giảng dạy
và
học tập
các
môn
học
và
hoạt
động
giáo dục theo quy định);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có các
biện
pháp chỉ
đạo,
kiểm
tra,
đánh giá
việc
thực
hiện
kế hoạch
giảng
dạy
và học
tập,
dự giờ,
thi
giáo
viên dạy
giỏi
các
cấp,
sinh hoạt
chuyên đề,
nội dung
giáo
dục
địa
phương
và hoạt
động
giáo dục
nghề
phổ
thông -
hướng
nghiệp.
Nội hàm của chỉ
số:
Hiệu trưởng
có
các
biện
pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện:
- Kế
hoạch giảng
dạy và
học
tập,
dự
giờ, thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp, sinh hoạt chuyên đề,
nội dung giáo dục địa
phương;
- Kế hoạch
hoạt
động giáo dục nghề
phổ
thông - hướng nghiệp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
các
cuộc họp
(hoặc
các
văn
bản)
có
nội
dung
hiệu
trưởng có
các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện:
+ Kế
hoạch
giảng
dạy
và
học
tập,
dự
giờ,
thi
giáo
viên
dạy
giỏi các
cấp,
sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa
phương;
+ Kế hoạch hoạt động giáo dục nghề
phổ thông - hướng nghiệp.
- Sổ
dự giờ thăm lớp của
hiệu trưởng;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
tháng, rà
soát,
đánh giá
để
cải
tiến quản lý
hoạt
động giáo dục trên
lớp,
hoạt động giáo
dục nghề phổ
thông -
hướng
nghiệp và các hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ
số:
Hiệu trưởng
có
rà
soát,
đánh
giá
để
cải
tiến
các
biện
pháp
quản
lý
hoạt động
giáo
dục
trên
lớp
và
hoạt
động
giáo
dục
nghề
phổ
thông
-
hướng
nghiệp
theo từng tháng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát, đánh
giá
để
cải tiến các
các
biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trên lớp và quản
lý
hoạt động giáo dục
nghề phổ thông
- hướng nghiệp;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
8. Hiệu
trưởng có các biện
pháp chỉ đạo, kiểm
tra,
đánh giá hoạt
động dạy
thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
a) Có kế
hoạch quản lý hoạt
động dạy thêm, học
thêm và
quản lý học
sinh
nội
trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
hiệu
trưởng
xây
dựng
được:
- Kế
hoạch hoạt động
dạy
thêm, học thêm theo
quy định (Quyết
định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố trục
thuộc Trung ương,
sở GD&ĐT);
- Kế hoạch quản lý học sinh nội trú (đối với nhà trường có học sinh nội trú);
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch về hoạt động dạy thêm, học thêm của
nhà trường;
- Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học (trong đó có nội dung hoạt
động dạy thêm, học thêm của nhà
trường);
- Kế hoạch quản lý học sinh nội trú của nhà trường;
- Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học (trong đó có nội dung hoạt
động quản
lý
học
sinh
nội
trú
của
nhà
trường);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Có các biện
pháp chỉ đạo,
kiểm tra
việc
dạy thêm, học thêm và
quản lý
học sinh
nội
trú (nếu
có).
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây, hiệu
trưởng có
các biện
pháp
chỉ
đạo, kiểm tra, đánh
giá
việc
thực
hiện:
- Hoạt
động
dạy
thêm,
học
thêm
theo quy
định
tại
Điều
8 - 9 của Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT và các
quy
định khác của
Uỷ
ban
nhân
dân
tỉnh, hoặc thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Hoạt
động
quản
lý
học
sinh
nội
trú
(đối
với
nhà
trường
có
học
sinh nội
trú).
Ghi
chú:
Công tác quản lý học sinh nội trú của trường
phổ thông dân tộc nội trú theo quy định tại Điều 19, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ
thông dân tộc nội trú.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
(hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng
có các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Sổ
theo
dõi
hoạt
động dạy
thêm,
học thêm của giáo viên, nhân viên, học sinh
trong
và
ngoài
nhà
trường;
- Thời khóa biểu dạy
thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường;
-
Biên bản của nhà trường
về kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên,
cán bộ, nhân viên do nhà trường quản lý;
- Danh
sách
học
sinh tham gia
học
thêm
trong nhà
trường và
ngoài nhà trường;
- Danh sách cán bộ,
giáo
viên,
nhân viên
của
nhà
trường tham
gia
tổ chức, dạy thêm
trong
nhà
trường và ngoài nhà trường;
- Các
biên
bản
thanh
tra,
kiểm tra của
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục
và
của
chính quyền các cấp
về hoạt động
dạy
thêm
học
thêm
trong
nhà
trường và
ngoài
nhà trường;
- Biên bản cuộc
họp
(hoặc
các văn bản)
có
nội dung hiệu
trưởng có
các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản
lý học
sinh
nội
trú;
- Sổ
theo dõi quản lý học
sinh nội trú của nhà
trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
tháng,
rà
soát,
đánh giá
việc quản
lý
hoạt động
dạy thêm,
học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
hằng
tháng hiệu
trưởng
rà
soát, đánh
giá:
- Công
tác
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Công
tác
quản lý
học
sinh
nội
trú
(nếu
có).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản các
cuộc họp
có
nội
dung
hiệu
trưởng
rà
soát,
đánh
giá
thực
hiện nhiệm vụ:
+ Quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm theo từng tháng;
+ Quản lý học sinh nội
trú theo từng tháng;
- Các
báo
cáo
định
kỳ, đột
xuất
của
hiệu
trưởng về
hoạt
động
dạy
thêm, học thêm
và
quản lý
học sinh nội trú theo yêu cầu của
cơ
quan quản lý giáo dục;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
9. Nhà
trường đánh giá, xếp loại
hạnh
kiểm của học
sinh
theo quy
định của
Bộ GD&ĐT.
a)
Đánh
giá, xếp
loại
hạnh
kiểm
của
học
sinh
theo
quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường đánh
giá
xếp
loại
hạnh
kiểm học
sinh
theo
quy
định
(Chương 2 của Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh THCS và học sinh THPT).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
gọi
tên
và
ghi điểm;
- Sổ
chủ nhiệm;
- Học bạ học sinh;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên
bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung xét duyệt kết quả xếp loại
hạnh kiểm, học tập học sinh;
- Biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
giải
quyết các
khiếu nại
của học
sinh,
cha mẹ học sinh
và
các đối
tượng khác
về việc đánh
giá, xếp
loại hạnh
kiểm học sinh (nếu
có);
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung
đánh
giá, xếp
loại
hạnh kiểm
của
học
sinh);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Công
khai
kết quả
đánh
giá, xếp
loại
hạnh
kiểm của
học
sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Kết
quả
đánh giá, xếp
loại
hạnh
kiểm
học
sinh
của
nhà
trường
được công khai
với:
- Cá
nhân
học
sinh
và
toàn
thể
học
sinh
trong
lớp;
- Toàn
thể
cán
bộ,
giáo
viên, nhân
viên
trong nhà
trường;
- Cha
mẹ
học
sinh.
- Trong
các
trường
hợp
đặc
biệt
như:
+ Học
sinh xếp loại
học lực cả năm
từ
trung bình
trở lên,hạnh
kiểm
cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện
thêm hạnh
kiểm trong kỳ
nghỉ hè. Nhiệm
vụ
rèn
luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến chính
quyền, đoàn thể
xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ
ban
nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm.
+ Học
sinh
có
thành
tích
xuất sắc, nhà
trường thông báo và đề
nghị chính
quyền, đoàn thể cấp
xã
(nơi học sinh cư
trú) tuyên
dương,
khen
thưởng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản cuộc họp giữa giáo viên chủ nhiệm
và toàn thể cha mẹ học sinh
(trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh);
- Sổ
liên
lạc;
- Sổ
chủ
nhiệm;
- Các
phiếu
báo
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học
sinh;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c) Hằng năm, rà soát và đánh giá
để cải
tiến hoạt động
xếp
loại hạnh kiểm
của học
sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm, nhà trường rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
rà
soát
và
đánh
giá
hoạt
động xếp
loại hạnh kiểm của học sinh;
- Báo cáo tổng
kết
năm
học (trong
đó có nội dung rà soát và
đánh giá hoạt động xếp loại hạnh
kiểm của học sinh);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
10.
Nhà
trường
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
của
học
sinh
theo
quy
định của
Bộ GD&ĐT.
a)
Đánh
giá, xếp
loại
học
lực
của
học
sinh theo
quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường đánh
giá,
xếp loại học
lực học sinh theo quy định (Chương
3 của Quyết định
số 40/2006/QĐ-BGDĐT,
ngày
05/10/2006
của
Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
và Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT,
ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
gọi
tên
và
ghi điểm;
- Học bạ học sinh;
- Biên
bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung xét duyệt kết quả xếp loại
hạnh kiểm, học tập học sinh;
- Biên bản
cuộc
họp
có
nội
dung
giải
quyết các
khiếu
nại của
học
sinh, cha mẹ học
sinh
và
các
đối
tượng
khác về
đánh giá, xếp
loại
học
lực
học
sinh
(nếu
có);
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó có
nội dung tổng kết đánh giá, xếp loại học lực học sinh);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Công
khai
kết quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
của
học
sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực
của
học
sinh
được
nhà
trường
công khai với:
- Cá
nhân
học
sinh
và
toàn
thể
học
sinh
trong
lớp;
- Toàn
thể
cán
bộ,
giáo
viên, nhân
viên
trong nhà
trường;
- Cha
mẹ
học
sinh.
Ghi
chú:
Đối
với
học
sinh
có
thành
tích
xuất
sắc
trong
học
tập
và
rèn
luyện
đạo đức,
nhà
trường
thông báo
và
đề
nghị
chính
quyền,
đoàn
thể
cấp
xã
(nơi
học sinh
cư trú)
tuyên
dương, khen thưởng.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
- Biên
bản cuộc họp giữa giáo viên chủ nhiệm
và toàn thể cha mẹ học sinh
(trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh);
- Sổ
liên
lạc;
- Sổ
chủ
nhiệm;
- Các
phiếu
báo
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học
sinh;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c)
Mỗi
học
kỳ, rà
soát
và đánh
giá hoạt
động xếp
loại
học
lực
của học
sinh. Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi
học
kỳ, nhà
trường
rà soát và đánh
giá
hoạt động
xếp loại
học lực
của học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có
nội
dung
rà
soát
và
đánh giá hoạt động xếp loại học
lực của
học sinh;
- Báo
cáo
sơ
kết học kỳ
hoặc báo cáo tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội dung
rà
soát
và
đánh
giá
hoạt động
xếp
loại học lực
của học sinh);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
11. Nhà trường có kế
hoạch
và
triển khai hiệu quả công
tác
bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý, giáo viên.
a) Có
kế
hoạch từng năm
và
dài
hạn việc
bồi
dưỡng,
chuẩn hoá,
nâng
cao
trình độ cho
cán
bộ
quản lý, giáo
viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường
có
kế hoạch từng
năm và dài hạn
việc
bồi dưỡng,
chuẩn hoá,
nâng
cao
trình
độ
cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng,
chuẩn
hóa,
nâng cao
trình
độ
cho
cán
bộ quản
lý, giáo
viên;
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học (trong đó
có
nội
dung bồi dưỡng,
chuẩn hóa,
nâng
cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo
viên);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Phấn
đấu
đến
năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường,
50% tổ trưởng tổ chuyên
môn có trình độ từ
đại học trở lên.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường có
kế hoạch
cụ
thể về việc phấn
đấu
đến
năm 2012
để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường,
50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học
trở lên.
Ghi chú:
Nếu hiện tại trường nào chưa
đạt
các yêu
cầu của chỉ số, thì
không đánh giá. Tuy nhiên, trong báo cáo tự đánh giá cần nêu rõ kế hoạch phấn đấu của nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng,
chuẩn
hóa,
nâng cao
trình
độ
cho cán bộ quản
lý, giáo
viên;
- Bản tổng
hợp về trình độ, chuyên ngành,
nơi đào tạo, đạt chuẩn, trên chuẩn,…của
giáo viên nhà trường;
- Bản
danh
sách
các
cán
bộ, giáo
viên
cử đi học chuẩn hoá
và
sau đại học từ hai
năm
học gần đây và trong 05 năm
tới;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Hằng năm, rà soát,
đánh giá để cải tiến công tác
bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình
độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm
nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng,
chuẩn hoá, nâng cao trình
độ cho cán bộ quản lý,
giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát
và
đánh
giá
các biện pháp thực hiện
bồi
dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung rà soát và
đánh giá các biện pháp thực hiện
bồi
dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình
độ cho cán bộ quản lý, giáo viên);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
12.
Đảm
bảo
an ninh
chính trị,
trật tự
an toàn
xã hội
trong nhà
trường
theo
quy
định
của
Bộ GD&ĐT
và các
quy
định
khác.
a) Có
kế hoạch
cụ thể
về đảm
bảo an ninh chính trị, trật
tự an
toàn
xã hội
trong nhà
trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
nhà
trường
có
kế
hoạch
cụ
thể
về
đảm
bảo
an
ninh chính
trị,
trật
tự
an
toàn
xã
hội.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế
hoạch
thực hiện
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
đảm bảo
an
ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường);
- Kế
hoạch về
đảm
bảo
an
ninh
chính
trị,
trật
tự an toàn xã
hội
trong
nhà trường (đủ
các nội
dung
theo
quy
định
tại
Chương
2, Quyết định số 46/2007/QĐ- BGDĐT ngày 20/8/2007
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục
thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
An ninh
chính trị,
trật
tự an
toàn xã
hội
trong nhà
trường
được
đảm
bảo.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
an
ninh chính trị,
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong
nhà
trường
được đảm bảo.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
cuộc họp có nội dung (hoặc
quyết định) thành lập bộ phận đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường;
- Nội
quy
bảo
đảm
an
ninh
chính
trị,
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong
trường
học;
- Hồ
sơ
kiểm
tra,
xử
lý,
giải
quyết
các
vụ
việc
liên
quan
đến
an
ninh chính trị, trật tự
an
toàn
xã
hội
trong
nhà
trường;
- Nhật ký trực của tổ trực
học sinh
(hoặc
đội cờ đỏ);
- Nhật ký trực của bộ phận bảo vệ;
- Các quyết định của cấp có thẩm quyền (bằng
khen, giấy khen,...) trao tặng nhà trường có thành tích xuất sắc trong công tác
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Biên bản các cuộc họp của nhà trường có nội
dung:
+ Phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, văn bản của Bộ GD&ĐT, của liên Bộ, liên ngành và
của địa phương về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
đến cán bộ, giáo viên và học sinh;
+ Giáo
dục, định hướng về
tư
tưởng, chính trị nhằm nâng cao ý thức
cảnh
giác của
cán
bộ,
nhà
giáo
và
người học về
âm
mưu
và
hoạt
động chống phá của các thế lực
thù
địch, phương thức, thủ đoạn của tội
phạm.
-
Biên bản các cuộc họp có nội
dung:
+ Kiểm tra, giám sát
cán bộ,
nhà giáo và người học
thực
hiện
bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
+ Thực hiện tuần
tra,
kiểm
soát
phương tiện,
người và
tài
sản
ra,
vào
trường học để
phát
hiện
và
phối
hợp
ngăn
chặn
các
hiện
tượng
gây
mất
trật
tự
xã
hội
trong trường
học,
xâm
phạm
tài
sản
công, tài
sản
của
cán
bộ,
nhà
giáo
và
người
học;
+ Thực
hiện các quy
định hiện hành
về phòng, chống
cháy,
nổ, thiên tai, phòng, chống tai nạn thương tích,
an toàn
vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động;
+ Xử lý
nghiêm các
vi
phạm
pháp
luật có liên quan đến cán bộ,
nhà
giáo và
người
học theo quy định của
pháp
luật;
+ Phối
hợp
với
địa
phương,
các
tổ
chức đoàn
thể
và
gia
đình người học trong công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong trường
học;
+ Định
kỳ,
chủ
trì
tổ
chức
họp giao
ban với công an
địa
phương
và
các
cơ
quan có
liên
quan
để
nắm
tình
hình
và
bàn
biện
pháp phối
hợp
quản
lý
người
học;
+ Cơ chế phối hợp với các
cơ quan chức năng
ở địa phương và phương án phối hợp xử lý khi có sự việc xảy
ra
về an
ninh
chính
trị, trật
tự an
toàn
xã
hội
trong trường học.
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi học
kỳ,
tổ chức
rà soát,
đánh
giá để
cải
tiến
các
hoạt
động
đảm
bảo
an ninh chính
trị
và trật
tự an
toàn xã
hội
trong nhà
trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm
học gần đây, cuối
mỗi
học
kỳ, tổ
chức rà
soát,
đánh
giá
để
cải tiến
các
hoạt
động
đảm
bảo
an
ninh
chính
trị
và
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong nhà
trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
định
kỳ
tổ
chức
sơ
kết,
tổng
kết,
kiểm tra,
giám
sát
các
hoạt
động đảm
bảo
an
ninh
chính
trị và
trật
tự
an
toàn
xã
hội
trong nhà
trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
13. Nhà trường thực
hiện
quản lý
hành chính
theo các quy
định hiện hành.
a) Hệ
thống
hồ sơ, sổ sách theo quy
định của Điều lệ trường trung học. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm
học
gần đây, hệ thống hồ sơ,
sổ sách
của nhà trường
đầy đủ
theo quy
định (Điều
27
của Điều lệ trường trung học).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Danh
mục hệ thống hồ sơ, sổ sách
của nhà
trường;
- Biên bản
cuộc họp
của nhà trường
có
nội
dung
tự kiểm tra
hệ
thống
hồ sơ, sổ sách;
- Biên
bản
của
các
cấp
có
thẩm quyền kiểm tra
hệ
thống hồ
sơ,
sổ
sách của nhà trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Chế
độ báo
cáo định
kỳ,
đột
xuất
về
các
hoạt
động giáo
dục
với
các
cơ quan chức
năng
có thẩm quyền theo quy định. Nội
hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, nhà trường có
chế độ
báo
cáo định
kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền theo quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các
báo
cáo
định kỳ, đột xuất
của
nhà
trường về
các
hoạt
động giáo
dục với
các
cơ
quan chức năng;
- Danh sách các báo cáo định kỳ,
đột xuất của nhà trường
về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi
học
kỳ, rà
soát,
đánh
giá để
cải tiến
công tác
quản
lý hành
chính. Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây,
mỗi
học
kỳ nhà trường
tổ
chức rà
soát,
đánh
giá để cải tiến các biện pháp quản lý hành chính.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát, đánh
giá
để
cải tiến các biện pháp quản
lý hành chính;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
14.
Công tác
thông tin
của
nhà trường
phục
vụ tốt
các
hoạt
động
giáo dục.
a) Trao đổi thông tin
được
kịp
thời và
chính
xác trong nội
bộ nhà
trường,
giữa nhà trường - học sinh,
nhà
trường
- cha mẹ học sinh,
nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm
học gần đây, trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác:
- Trong
nội
bộ
nhà
trường;
- Giữa
nhà
trường
-
học
sinh;
- Nhà
trường
-
cha
mẹ
học
sinh;
- Nhà
trường
-
địa
phương.
- Nhà
trường
-
các
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm
vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung
quy
định chế
độ trao đổi
thông tin);
- Các biên bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung trao đổi thông tin được
kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường,
giữa nhà trường - học
sinh,
nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước;
- Báo
cáo
tổng
kết năm học, trong
đó
có
nội dung trao
đổi
thông
tin được kịp thời
và
chính
xác
trong
nội bộ
nhà
trường,
giữa nhà trường
-
học
sinh,
nhà trường
-
cha
mẹ
học
sinh,
nhà
trường
-
địa
phương,
nhà
trường
-
các
cơ
quan quản lý
nhà
nước;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Cán
bộ quản lý,
giáo viên,
nhân viên và
học
sinh được tạo
Điều kiện
khai
thác
thông tin
để phục
vụ các
hoạt
động
giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học gần đây, cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh được tạo Điều kiện khai thác thông tin (trên thư
viện trong và ngoài trường, trên mạng, các nguồn khác,...) để phục vụ các hoạt
động giáo dục trong nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Nội quy hoạt động của thư
viện nhà trường;
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Nội quy sử dụng mạng trong nhà trường;
- Các biên bản cuộc họp của nhà trường có nội
dung thực trạng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh khai thác
thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội
dung cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo Điều kiện khai
thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c)
Mỗi
học
kỳ, rà
soát,
đánh
giá để
cải tiến
công
tác
thông
tin của
nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây, mỗi
học kỳ nhà trường
rà
soát,
đánh
giá
để cải
tiến công
tác thông tin của nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát, đánh giá công tác
thông tin;
- Báo
cáo
tổng kết
năm
học
(trong đó
có nội dung rà soát, đánh
giá
công
tác thông
tin);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng
khác (nếu có).
15.
Nhà
trường
thực hiện
công tác
khen
thưởng,
kỷ luật
đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo
các quy định hiện hành.
a) Quy
trình
khen
thưởng,
kỷ luật
đảm
bảo tính
khách
quan,
công
bằng theo
quy
định
của Bộ GD&ĐT và
các quy định khác của pháp
luật.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây,
nhà trường có
quy trình khen thưởng, kỷ luật
đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của pháp luật.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các
biên bản cuộc
họp
của nhà trường có nội
dung:
+ Xét duyệt của Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật;
+ Giải
quyết
các
khiếu
nại
của
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên,
học
sinh, cha mẹ
học
sinh
và các đối tượng
khác;
- Báo
cáo tổng
kết năm
học, trong đó có nội
dung
thực
hiện xét duyệt của Hội
đồng
thi
đua,
khen
thưởng
và
Hội
đồng kỷ
luật
trong
nhà
trường
theo
các quy
định hiện
hành;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Khen
thưởng và
kỷ luật
đối với
học
sinh thực
hiện
theo
quy
định
của Điều lệ trường trung học và các
quy định hiện hành. Nội
hàm của chỉ số:
Hai năm học
gần
đây,
hình
thức khen
thưởng và
kỷ
luật
của nhà
trường đối với
học sinh theo quy
định tại
Điều
42 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện
hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Bản
tổng
hợp
danh
sách
học
sinh,
tập
thể
lớp
được khen
thưởng
(các
cấp);
- Bản
tổng
hợp danh sách học sinh
bị
kỷ luật (nếu có);
- Báo cáo tổng kết
năm
học (trong đó có nội dung hình thức
khen
thưởng và kỷ luật của nhà trường đối với học sinh theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường trung học
và các quy định hiện hành);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng
tích cực
trong
việc nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học gần
đây,
hình thức
khen
thưởng, kỷ
luật
có
tác
dụng tích
cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung:
+ Rà soát, đánh
giá công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật;
+ Đánh giá sự tiến
bộ của các học sinh đã bị kỷ luật;
+ Đánh giá
hiện trạng về kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác của các học sinh
đã được khen thưởng;
- Bản
tổng
hợp theo dõi kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác của
các
học
sinh
trong
nhà
trường đã được khen thưởng;
- Bản
tổng
hợp
theo dõi
sự tiến bộ của các học sinh đã
bị kỷ luật;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
III.
Tiêu
chuẩn
3: Cán
bộ quản
lý, giáo
viên, nhân
viên và
học sinh
1.
Hiệu trưởng,
phó hiệu
trưởng
đạt
các
yêu
cầu
theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
a) Đảm bảo các
tiêu chuẩn theo
quy định
của
Điều
lệ trường
trung
học và
các
quy định khác.
Nội hàm của chỉ
số:
- Chức vụ hiệu trưởng không quá 02 nhiệm kỳ ở nhà trường;
- Hiệu
trưởng, phó
hiệu
trưởng có các
tiêu
chuẩn sau:
+ Đạt
trình
độ
chuẩn
đào
tạo
của
nhà
giáo
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục;
+ Đã
dạy
học
ít
nhất
05
năm (03 năm
đối với miền núi,
hải
đảo, vùng cao, vùng sâu,
vùng
xa,
vùng
dân
tộc thiểu
số, vùng
có
Điều kiện
kinh tế -
xã hội
đặc biệt khó
khăn);
+ Đạt
tiêu
chuẩn
phẩm chất
chính
trị,
đạo
đức, lối
sống
và
chuyên môn, nghiệp
vụ;
+ Có
năng
lực quản lý,
đã
được
bồi
dưỡng
lý
luận, nghiệp vụ
và
quản
lý giáo
dục;
+ Đủ sức khoẻ
theo
yêu cầu nghề nghiệp;
+ Được
tập
thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
-
Hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng không
vi phạm
theo quy định tại Chương
2 của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về
đạo đức nhà giáo.
- Đối với trường phổ
thông dân tộc
nội
trú, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có nhiệm vụ phải học tập (nếu chưa biết) để biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong
giao tiếp theo quy định tại Quyết định số
49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc
nội trú.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Quyết định
bổ nhiệm hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng;
- Văn bằng của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Chứng
chỉ, giấy chứng nhận
của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về bồi dưỡng lý luận, nghiệp
vụ và quản lý giáo dục;
- Giấy chứng nhận
sức khoẻ (không bắt buộc);
- Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
tập
thể
nhà
trường tín nhiệm
phẩm chất
chính trị, đạo
đức
lối sống,
chuyên
môn
đối
với
hiệu
trưởng, phó hiệu
trưởng;
- Đối với
hiệu trưởng, phó
hiệu
trưởng trường phổ thông
dân
tộc nội trú, có thêm minh chứng đã biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp hoặc đang học ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực hiện các
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
theo
quy
định
của
Điều lệ
trường trung
học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ
số:
- Hiệu
trưởng thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
+ Thực hiện các nghị quyết,
quyết nghị của Hội đồng trường
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của
Điều
lệ trường trung học;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên,
nhân viên; quản lý chuyên môn;
phân
công
công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên,
nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản
lý hồ sơ tuyển dụng
giáo viên, nhân viên;
+ Quản
lý
học
sinh
và
các
hoạt
động của học
sinh
do
nhà
trường tổ
chức;
xét duyệt kết
quả đánh
giá,
xếp loại
học
sinh,
ký
xác
nhận học bạ và
quyết
định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của
Bộ GD&ĐT;
+ Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Thực
hiện
các
chế độ
chính sách
của
Nhà
nước đối
với
giáo viên,
nhân
viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục của
nhà trường.
+ Được
đào tạo
nâng
cao
trình độ,
bồi
dưỡng
chuyên
môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm trước
cấp
trên về toàn bộ các nhiệm vụ được giao.
- Phó
hiệu trưởng thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ
và
quyền hạn:
+ Thực hiện và
chịu
trách
nhiệm trước hiệu
trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng
phân
công;
+ Cùng
với hiệu
trưởng chịu trách
nhiệm
trước cấp trên về phần
việc được giao;
+ Thay mặt
hiệu trưởng Điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng uỷ
quyền;
+ Được
đào tạo
nâng
cao
trình độ,
bồi
dưỡng
chuyên
môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
-
Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú ngoài thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ và quyền hạn trên, phải thực hiện đầy đủ theo các quy định khác của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Sổ
quản lý và hồ sơ lưu trữ các
văn bản, công văn;
- Sổ
quản lý tài
sản;
- Sổ
quản lý tài
chính;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường
(hoặc
quyết
định)
có
nội
dung
về
tổ chức bộ máy nhà trường, phân công nhiệm vụ năm học cho giáo viên, nhân viên;
- Các
nghị quyết, quyết nghị của
Hội
đồng
trường theo quy định tại
Khoản 2 Điều 20 của Điều
lệ trường trung học;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (hoặc
quyết định) có nội dung:
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động
giáo dục trong nhà trường;
- Phân công nhiệm vụ cho các phó hiệu trưởng;
- Các giấy uỷ quyền của hiệu trưởng về việc các
phó hiệu trưởng Điều hành hoạt động của nhà trường;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng,...của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ;
- Các văn bản /tư liệu về việc hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
- Các văn bản /tư liệu về việc hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo các quy định của Bộ GD&ĐT;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội
dung hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Điều 19 của Điều lệ trường trung học và các
quy định khác);
- Các quyết định khen thưởng (huân chương, huy
chương, kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen, giấy
khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về
việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c)
Hằng năm,
được
cấp
có thẩm
quyền
đánh
giá, xếp loại từ khá
trở
lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý giáo dục. Nội
hàm của chỉ số:
Hằng năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được
được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên.
Ghi chú:
Từ năm học 2009 - 2010, hiệu trưởng được cấp
có thẩm quyền đánh giá đạt chuẩn từ loại khá trở lên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8, Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày
22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường
THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp
loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Các quyết định khen thưởng (huân chương, huy
chương, kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen, giấy
khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về
việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các
phiếu đánh
giá, xếp
loại
cán
bộ,
công
chức (nếu
04
năm
học
gần đây,
hằng
năm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng đều xếp
loại
khá
trở lên, thì chỉ số này
đạt
yêu
cầu);
- Các
quyết định trường tiên
tiến trở lên (nếu
04 năm học
gần
đây, nhà trường đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2. Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu
theo quy định do Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a)
Đủ số
lượng,
cơ cấu
cho tất
cả các
môn học;
đạt
trình
độ chuẩn được
đào
tạo theo quy định
và được
phân công
giảng
dạy theo đúng
chuyên
môn được
đào tạo; hằng năm, 100%
giáo viên
trong nhà trường đạt
kết
quả từ
trung bình
trở
lên
khi tham
gia bồi
dưỡng
về
chuyên
môn, nghiệp
vụ và
lý
luận
chính
trị.
Nội hàm của chỉ
số:
- Tại
thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục,
giáo
viên
của
nhà
trường có đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học:
+
Đối với trường công lập theo quy định
tại Thông
tư liên
tịch số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về việc
Hướng
dẫn
định mức biên chế viên chức ở các cơ
sở giáo
dục
phổ thông công lập
và Thông tư
số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21/10/2009
của
Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
+ Đối
với
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú
theo
quy
định
tại
Thông
tư số 59/2008/TT-BGDĐT
ngày 31/10/2008
của
Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập.
+
Đối với trường tư
thục, số lượng giáo viên theo quy
định của nhà trường, tuy nhiên phải đạt mức tối thiểu giáo viên để đảm bảo dạy đủ tất cả các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- 100% giáo viên
có
bằng
tốt nghiệp
cao
đẳng
sư
phạm
hoặc có
bằng
tốt nghiệp cao đẳng và
chứng chỉ nghiệp vụ sư
phạm theo đúng chuyên ngành của
các khoa, trường sư phạm;
- 100%
giáo
viên được
phân
công
giảng
dạy
theo
chuyên
môn
được
đào
tạo.
- Hai
năm
học
gần
đây, nhà trường có
100%
giáo
viên được tham dự bồi dưỡng về
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
và
lý
luận
chính trị
theo
yêu cầu
của
cấp
có thẩm quyền đều
đạt
kết
quả
từ
trung
bình trở
lên
(hoặc
đạt
yêu
cầu;
hoặc
được cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ,...).
Ghi chú:
Nhà trường có học
sinh
tàn
tật, khuyết tật,
giáo
viên
trong nhà
trường được
bồi
dưỡng Chương
trình
giáo
viên
và
cán
bộ
quản
lý
về
giáo
dục
hoà
nhập
học
sinh tàn tật,
khuyết tật cấp THCS theo quy định
tại
Quyết
định 49/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày
29/8/2007
của
Bộ
trưởng
Bộ
GD&ĐT (nếu
được
cấp
có
thẩm
quyền
tổ
chức).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Danh sách giáo viên của
nhà
trường (họ tên, năm sinh, dân tộc, trình độ
đào
tạo, chuyên ngành, hình thức đào tạo, nơi đào
tạo, nhiệm vụ,…);
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường (hoặc
quyết định) có
nội
dung
phân
công nhiệm vụ năm
học
cho giáo viên;
- Báo
cáo
tổng kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung:
đủ
số
lượng, cơ
cấu cho tất cả
các
môn
học; đạt trình độ
chuẩn được đào tạo
theo
quy
định tại Điều 33 của Điều
lệ trường trung học và các quy
định khác; giáo viên được phân công giảng
dạy theo đúng chuyên môn được
đào tạo);
-
Giấy chứng
nhận, chứng chỉ cho cán
bộ,
giáo viên
của
nhà trường được
bồi dưỡng
Chương trình
giáo viên
và cán
bộ quản lý
về giáo dục
hoà nhập học sinh tàn tật, khuyết tật cấp THCS;
- Bản
tổng
hợp danh
sách
giáo
viên
được tham
dự
các
đợt
bồi
dưỡng
và kết
quả (nếu
có
đánh
giá)
về
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
và
lý
luận
chính trị
theo yêu
cầu
của cấp có thẩm quyền;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực
hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại Điều
lệ trường trung học
và thực
hiện theo Quy định về đạo
đức nhà giáo.
Nội hàm của chỉ
số:
* Hai
năm
học
gần
đây
giáo
viên
(kể
cả
giáo
viên thỉnh giảng)
trong nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ:
- Theo
quy
định
tại
Điều
31 và Điều 32 của Điều lệ trường trung học:
+ Dạy
học
và
giáo
dục
theo
chương trình,
kế
hoạch giáo
dục; soạn bài;
dạy
thực
hành
thí
nghiệm,
kiểm tra, đánh
giá
theo
quy
định; vào
sổ
điểm,
ghi học bạ đầy
đủ,
lên lớp đúng giờ,
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức,
tham gia các hoạt động của
tổ chuyên môn;
+ Tham gia
công tác phổ cập giáo dục ở địa phương (nếu
có);
+ Rèn luyện đạo đức, học
tập
văn hoá, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu
quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện quyết định của hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra của
hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của
nhà
giáo, gương mẫu trước học sinh,
thương
yêu,
tôn
trọng học
sinh,
đối
xử
công
bằng
với
học sinh, bảo vệ các
quyền
và
lợi ích
chính đáng của học sinh,
đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp;
+ Phối
hợp
với giáo viên chủ nhiệm, các
giáo
viên
khác, gia đình
học sinh,
Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
+
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ
trên còn
thực hiện
các
nhiệm vụ:
+ Tìm
hiểu và nắm vững học sinh trong lớp
về mọi mặt
để
có
biện
pháp
tổ chức giáo dục sát
đối tượng, nhằm thúc
đẩy
sự tiến bộ của cả lớp;
+ Cộng
tác
chặt
chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp
với
các
giáo
viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh
của lớp mình chủ nhiệm;
+ Nhận
xét,
đánh
giá
và
xếp
loại
học
sinh cuối kỳ
và
cuối
năm học,
đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học
sinh,
đề
nghị
danh sách học sinh
được lên
lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải
ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và
học bạ học sinh;
+ Báo cáo thường
kỳ
hoặc đột xuất về tình hình của
lớp với hiệu trưởng.
- Đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú, còn thực hiện thêm nhiệm vụ và quyền theo
quy định tại Điều 21 của
Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008:
+ Biết sử
dụng ít nhất
một thứ
tiếng dân tộc thiểu
số
ở
địa
phương
trong
giao tiếp;
hoặc đang học ít nhất một
thứ tiếng dân tộc
thiểu số ở địa phương;
+ Tích cực
tìm
hiểu
tình
hình
kinh
tế -
xã
hội ở vùng dân tộc
của
học sinh người dân tốc thiểu số;
+ Tôn
trọng và bảo
vệ quyền
bình đẳng giữa
các
dân
tộc,
thương
yêu
học sinh, nắm được
đặc điểm
tâm
sinh
lý
lứa tuổi, đặc
điểm văn hoá dân tộc
của
học sinh dân tộc
thiểu số;
+ Tham gia
quản
lý
học
sinh
ngoài giờ
lên
lớp, bồi dưỡng
học
sinh
giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém, tổ chức lao động và vui
chơi giải trí
và được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định của
Nhà nước.
* Hai năm
học
gần đây, giáo
viên
của
nhà
trường
không vi
phạm
các
quy định
tại
Điều
35 của Điều lệ trường trung học và
không vi
phạm các
quy định cụ thể
tại
Chương
2 của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008.
* Hai
năm
học
gần
đây,
giáo
viên
(kể
cả
giáo viên thỉnh
giảng) của nhà trường được thực hiện đầy đủ các quyền sau:
- Được
nhà trường tạo Điều kiện để giảng
dạy và giáo dục học sinh;
- Được
hưởng mọi
quyền lợi về
vật
chất,
tinh
thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế
độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
- Được
trực
tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia
quản lý nhà trường;
- Được hưởng
lương
và
phụ cấp (nếu có)
khi được cử đi học để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định hiện
hành;
- Được hợp
đồng
thỉnh
giảng và nghiên cứu
khoa
học tại
các
trường và
cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều
lệ
trường trung học;
- Được bảo vệ
nhân phẩm, danh dự;
- Được hưởng các quyền khác
theo
quy định của pháp luật;
- Giáo viên chủ nhiệm
ngoài
các
quyền theo quy định tại
Khoản
1 Điều 31 của Điều lệ trường trung học, còn có những quyền sau
đây:
+ Được
dự các giờ học, hoạt động giáo dục
khác của học sinh
lớp mình;
+ Được dự các cuộc họp
của
Hội đồng khen thưởng
và
Hội
đồng
kỷ
luật khi giải
quyết
những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp
mình;
+ Được
dự
các
lớp
bồi
dưỡng,
hội
nghị
chuyên đề
về
công
tác
chủ
nhiệm;
+ Được
quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ
học không quá 3 ngày;
+ Được
giảm giờ lên lớp hằng
tuần
theo quy định khi làm chủ nhiệm
lớp;
- Giáo viên làm công tác Đoàn
Thanh
niên
Cộng sản
Hồ
Chí Minh, tổng phụ trách Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được
hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường
(hoặc
quyết
định) có
nội
dung
phân công nhiệm
vụ
năm
học
cho
giáo
viên, nhân viên;
- Giấy chứng
nhận, chứng chỉ, văn bằng,...của giáo viên được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Báo cáo tổng kết
năm học
(trong đó có nội
dung
giáo
viên
thực
hiện
các nhiệm vụ, được hưởng
các
quyền
theo
quy
định tại
Điều
31, Điều 32 của Điều lệ trường trung học và các quy
định khác;
không
vi
phạm các quy
định tại
và thực hiện theo Quy
định về đạo đức nhà
giáo); Điều 35 của Điều
lệ trường trung học
- Các
quyết định khen thưởng (huân chương, huy chương,
kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho giáo viên về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được
giao;
- Báo
cáo
tổng kết hằng năm
của Công đoàn
trường;
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà trường có
nội
dung
rà
soát
từng
giáo
viên theo quy định tại Điều
35 của Điều lệ trường trung học và
Chương
2 của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản
tổng
hợp
02
năm học
gần
đây
về
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
công chức, viên chức trong nhà trường
(tổng hợp từ các
phiếu
đánh
giá,
xếp loại công chức, viên chức trong nhà trường;
- Các
quyết định trường tiên
tiến trở lên (nếu
04 năm học
gần
đây,
nhà trường đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Mỗi học
kỳ, mỗi giáo viên
tự rà
soát, đánh giá để cải
tiến các nhiệm vụ được
giao.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
mỗi
học
kỳ,
từng giáo viên tự
rà
soát, đánh giá
để
cải tiến các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản
tự
rà
soát, đánh
giá
của
giáo
viên
để
cải
tiến
các
nhiệm
vụ
được
giao;
- Các
bản tự kiểm điểm cá nhân (từng
học kỳ);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
3. Các giáo viên
của nhà trường
phụ
trách công tác
Đoàn
Thanh
niên Cộng
sản
Hồ Chí
Minh,
tổng
phụ
trách
Đội
Thiếu
niên
Tiền
phong
Hồ
Chí
Minh đáp ứng yêu cầu theo quy
định
và hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
a) Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng yêu cầu theo quy
định của Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ
số:
Từ
thời điểm tự đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục,
giáo viên làm công tác:
- Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh
được bồi
dưỡng
về
công
tác Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
- Tổng
phụ trách Đội được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Quyết định
bổ
nhiệm Bí
thư
Đoàn
trường hoặc
Biên
bản
Đại
hội
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường;
- Giấy chứng nhận, chứng
chỉ, văn
bằng,...về
việc giáo
viên
làm
công
tác Đoàn được
bồi dưỡng về công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh;
- Quyết định bổ
nhiệm giáo
viên
làm
tổng
phụ
trách
Đội Thiếu
niên
Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Giấy
chứng
nhận, văn
bằng,...về việc
giáo
viên
làm
công tác
tổng
phụ trách
Đội
Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh được
bồi dưỡng về công tác Đội;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
b) Có kế hoạch
hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nội hàm của chỉ số:
Hai
năm
học
gần
đây,
các
giáo viên phụ trách
công tác Đoàn, tổng phụ trách Đội của nhà
trường:
- Có
kế
hoạch
hoạt
động
rõ
ràng;
- Hoàn thành kế hoạch hoạt động đã
đề ra, các nhiệm vụ
do tổ
chức Đảng
nhà
trường,
tổ chức Đoàn và các cơ quan có thẩm quyền giao cho.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch hoạt động
của Đoàn
trường;
- Kế hoạch hoạt động
của Đội;
- Văn
bản
công nhận của
tổ
chức
Đảng
nhà
trường
hoặc
tổ
chức
Đoàn
cấp trên
đối
với
Đoàn
trường,
Đội
hoàn
thành
các
nhiệm
vụ
được
giao;
- Báo cáo tổng
kết của Đoàn trường;
- Báo cáo tổng
kết của Đội;
-
Các quyết định khen thưởng (huân chương,
huy chương, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền đối với giáo viên làm công tác Đoàn, tổng
phụ trách Đội trong nhà trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Mỗi
học kỳ, tự
rà soát, đánh giá để
cải tiến các nhiệm vụ được giao. Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
các
giáo viên phụ trách
công tác Đoàn, tổng phụ trách Đội của nhà
trường tự
rà soát,
đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản
tự kiểm điểm của
giáo
viên
làm
công tác Đoàn,
tổng
phụ trách Đội trong đó có nội dung tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4. Nhân viên hoặc
giáo
viên kiêm
nhiệm
của tổ Văn phòng (nhân viên hoặc
giáo
viên
kiêm
nhiệm
tổ Quản
lý nội
trú
đối
với
trường
phổ
thông
nội trú
cấp
huyện)
đạt
các
yêu
cầu
theo
quy định
và được đảm bảo các quyền theo
chế độ chính sách hiện hành.
a) Đạt các yêu cầu theo quy
định. Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự
đánh
giá
chất
lượng
giáo dục,
trong
nhà
trường
các
nhân viên (hoặc giáo viên kiêm
nhiệm) làm
công tác văn thư, kế
toán thủ quỹ,
y tế trường học, thư viện, thiết bị, thí nghiệm, giáo vụ, kỹ thuật viên công nghệ thông
tin
hoặc kỹ
sư
tin học (nhân
viên hoặc giáo
viên
kiêm nhiệm tổ Quản lý nội
trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) và các nhân viên khác đạt các yêu cầu theo
quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Danh
sách
các
viên
chức (hợp
đồng
từ 6 tháng trở lên)
làm
công
tác
văn thư, kế
toán thủ
quỹ, y tế
trường học,
thư
viện, thiết
bị,
thí
nghiệm, giáo
vụ, kỹ thuật
viên
công
nghệ
thông
tin
hoặc
kỹ
sư
tin
học và các nhân viên khác (họ
và tên,
năm sinh, trình độ
đào tạo, văn
bằng,
chứng chỉ, giấy
chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ,
công việc được phân công,...);
- Biên
bản
cuộc
họp của
nhà
trường (hoặc quyết định của
hiệu trưởng) có nội
dung
phân
công
công
tác
kiêm
nhiệm đối với nhân viên;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Được
đảm bảo
các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ
Văn phòng (nhân viên hoặc giáo
viên
kiêm
nhiệm tổ
Quản lý
nội trú
đối với
trường phổ thông
nội
trú
cấp huyện) được
đảm bảo các quyền
theo chế độ chính sách hiện
hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung
giáo viên, nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm được đảm bảo bảo các quyền theo chế
độ chính sách hiện hành;
- Báo cáo tổng kết của Công đoàn nhà trường
(trong đó có nội dung giáo viên, nhân viên đảm bảo bảo các quyền theo chế độ
chính sách hiện hành);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội
dung giáo viên, nhân viên trong nhà trường đảm bảo bảo các quyền theo chế độ
chính sách hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Từng học kỳ,
mỗi nhân
viên tự
rà soát, đánh
giá
để cải tiến
các nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ
số:
Từng học
kỳ, mỗi nhân viên tự rà
soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản
tự
nhận
xét
đánh
giá
(bản
kiểm
điểm cá
nhân) của
từng
nhân viên trong mỗi
học
kỳ
có
nội
dung tự
rà
soát,
đánh
giá
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
được
giao;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
5. Học sinh của nhà trường
đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT
và các quy định hiện hành.
a) Đảm bảo
quy
định
về
tuổi học
sinh
theo
quy
định của
Điều
lệ trường trung
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự đánh giá
chất lượng giáo dục
của nhà trường:
- Tuổi của học
sinh vào lớp sáu THCS từ 11 đến 13 tuổi;
- Các
trường hợp sau đây
được vào cấp học
ở tuổi cao hơn tuổi
quy định:
+ Được cao hơn 01 tuổi với học sinh
nữ,
học sinh từ nước
ngoài về nước;
+ Được cao
hơn
02
tuổi
với
học
sinh người dân
tộc
thiểu
số,
học sinh
ở vùng
kinh
tế
-
xã
hội khó
khăn,
học sinh
khuyết
tật,
tàn tật,
kém
phát
triển thể lực
và
trí tuệ,
học sinh mồ côi không nơi nương
tựa, học
sinh
trong
diện hộ
đói
nghèo theo
quy
định của
Nhà
nước;
(Nếu thuộc nhiều trường hợp nêu tại các Điểm a và b Khoản 3 Điều 37, Điều lệ trường trung học chỉ
được áp dụng 1 quy định
cho 1 trong các trường hợp đó).
- Học sinh
có thể lực
tốt và phát triển sớm
về trí tuệ có thể vào
học trước tuổi hoặc học vượt lớp nếu được
nhà trường đề
nghị
và theo các quy định sau:
+ Việc cho học vượt lớp chỉ áp dụng trong phạm
vi
cấp học;
+ Học
trước
một
tuổi
do
giám
đốc
sở
GD&ĐT cho
phép
căn
cứ
vào
đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo;
+ Trường hợp học vượt lớp
và
trường hợp học trước tuổi ngoài quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 4 Điều 37, Điều lệ trường trung học,
phải được Giám đốc sở GD&ĐT đề nghị và được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
cho phép.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
theo dõi phổ cập giáo dục;
- Sổ
đăng bộ;
- Bản
thống
kê
học sinh toàn trường theo độ
tuổi
của từng lớp học;
- Văn
bản
của
Giám đốc
sở
GD&ĐT cho
học
sinh
đi
học
trước
tuổi
(nếu
có);
- Văn
bản
của
Bộ
GD&ĐT đồng ý cho học sinh học vượt lớp và trường
hợp học trước
tuổi
ngoài quy định tại
Điểm a và Điểm
b Khoản 4 Điều 37, Điều lệ trường trung học (nếu có);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử,
trang
phục
thực
hiện
theo quy định
của
Điều lệ
trường
trung
học và
các quy
định
hiện
hành.
Nội hàm của chỉ
số:
- Học sinh có những nhiệm vụ sau đây:
+ Kính
trọng
thầy giáo,
cô giáo,
cán
bộ và
nhân
viên
của nhà trường; đoàn kết
giúp
đỡ
lẫn
nhau
trong
học tập,
rèn
luyện; thực hiện
Điều
lệ,
nội
quy
nhà trường; chấp hành
pháp
luật
của Nhà nước;
+ Thực hiện
nhiệm
vụ học
tập, rèn luyện theo chương trình, kế
hoạch giáo dục của nhà trường;
+ Rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ môi trường;
+ Tham gia
các
hoạt động
tập
thể của
trường,
của lớp,
của Đội
Thiếu
niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn
Thanh
niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh,
giúp đỡ gia
đình
và
tham
gia
công
tác
xã
hội;
+ Giữ
gìn,
bảo
vệ
tài
sản
của
nhà
trường, nơi công
cộng;
góp
phần
xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của
nhà trường.
- Học
sinh
có
những quyền sau đây:
+ Được bình
đẳng trong việc
hưởng thụ giáo
dục toàn diện, được
bảo
đảm những Điều kiện
về
thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn
để
học
tập ở
lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng
trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao, thể
dục của nhà trường theo quy định;
+ Được tôn trọng và bảo
vệ, được đối xử
bình đẳng,
dân chủ,
được quyền khiếu
nại
với nhà
trường
và
các cấp
quản lý
giáo
dục
về
những quyết
định
đối với bản
thân
mình;
được quyền chuyển trường
khi
có
lý
do
chính đáng
theo
quy định hiện hành;
được học trước tuổi, học vượt lớp,
học
ở
tuổi cao hơn
tuổi quy định tại
Điều
37 của Điều lệ trường trung học;
+ Được tham gia các
hoạt
động nhằm
phát
triển năng
khiếu
về
các
môn học, thể dục,
thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức
nếu có đủ
điều kiện;
+ Được nhận
học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và
những học sinh có năng lực đặc biệt;
+ Được
hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Hành vi, ngôn
ngữ ứng xử, trang phục của
học sinh:
+ Hành
vi,
ngôn
ngữ ứng
xử của học sinh
trung
học
phải
có
văn
hoá,
phù hợp
với đạo
đức và lối sống của
lứa tuổi
học sinh trung học.
+ Trang
phục của
học sinh phải sạch
sẽ, gọn
gàng, thích
hợp
với độ
tuổi,
thuận tiện
cho
việc học tập và
sinh hoạt ở nhà trường.
+ Khi
đi
học,
không
được
tô
son, đánh
phấn,
sơn
móng
tay,
móng
chân,
nhuộm tóc để trang điểm.
Ghi chú:
Tuỳ điều kiện
của từng
trường, hiệu
trưởng
có
thể quyết
định để học
sinh mặc
đồng
phục
một
số buổi
trong
tuần
nếu
được
nhà
trường và Ban
đại
diện
cha mẹ học sinh của nhà trường
đồng ý.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi,
ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các
hành vi không được
làm của học sinh);
- Báo
cáo
tổng
kết
của
Đoàn
trường
(trong
đó
có
nội
dung
về
nhiệm vụ,
hành
vi,
ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng
kết của Đội của
Đội Thiếu niên
Tiền
phong
Hồ
Chí
Minh (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các
quyết định
khen thưởng
của
cấp
có thẩm quyền
về việc khen
thưởng tập thể học sinh lớp hoặc toàn trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Thực hiện
quy
định về
các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định
hiện
hành khác. Nội hàm của chỉ số:
Học sinh
trong
nhà
trường không được có các hành vi sau đây:
- Xúc
phạm
nhân
phẩm,
danh
dự, xâm
phạm thân
thể
giáo viên,
cán
bộ, nhân viên
của nhà trường, người khác và học sinh khác;
- Gian lận trong học
tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và
nơi
công cộng;
- Nghe, trả lời
bằng điện
thoại di động;
hút thuốc, uống rượu,
bia
trong
giờ học và làm các việc khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường;
- Đánh
bạc; vận
chuyển,
mang
đến
trường, tàng
trữ, sử dụng
ma
tuý,
hung
khí, vũ
khí, chất nổ,
chất độc; lưu
hành,
sử
dụng văn
hoá
phẩm
độc hại, đồi
truỵ; tham gia tệ nạn xã hội.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Báo cáo
tổng
kết năm học
(trong đó
có
nội
dung
về nhiệm
vụ, hành vi, ngôn
ngữ ứng xử, trang phục, các
hành vi không được
làm của học sinh);
- Báo
cáo tổng
kết
hằng
năm
của
Đoàn
trường
(trong
đó
có
nội
dung
về
nhiệm vụ,
hành
vi,
ngôn
ngữ
ứng
xử,
trang phục, các
hành
vi
không
được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng
kết của Đội của
Đội Thiếu niên
Tiền
phong
Hồ
Chí
Minh (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các
hành vi không được
làm của
học
sinh);
- Các
quyết
định khen
thưởng của cấp
có thẩm quyền
về việc khen
thưởng tập thể học sinh lớp hoặc toàn trường;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản xử lý học sinh vi phạm (nếu có);
- Bản
thống
kê
các
học
sinh
vi phạm hằng năm;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
6. Nội
bộ
nhà
trường
đoàn
kết, không
có
cán
bộ
quản
lý, giáo
viên,
nhân
viên
bị xử lý kỷ luật
trong 04 năm liên
tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước.
a) Xây
dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường xây
dựng
được khối đoàn kết
trong cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh
để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ thanh tra của thanh tra nhân dân;
- Hồ sơ giải quyết khiếu nại
tố
cáo trong nhà trường;
- Sổ
ghi
chép
kết
quả
giải
quyết
các
mâu
thuẫn
và
thắc
mắc
của
cán
bộ, giáo viên,
nhân
viên;
- Biên
bản
các
cuộc họp
của
nhà
trường có
nội dung
giải
quyết các
mâu
thuẫn và
thắc mắc của cán bộ,
giáo viên, nhân viên;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
xây
dựng
được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh để hoàn thành
tốt nhiệm vụ của từng năm học);
- Sổ theo dõi các ý kiến góp ý thông qua hộp thư
(nếu
có);
- Các
quyết
định
công
nhận
trường
tiên
tiến
trở
lên
(trong
trường
hợp
nhà trường
có
04
năm
liền
gần
đây
đều
được
công
nhận
trường
tiên
tiến
trở
lên,
thì
chỉ
số này
đạt
yêu
cầu);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị
xử lý kỷ luật về
chuyên môn, nghiệp vụ.
Nội hàm của chỉ
số:
Bốn năm học gần
đây, nhà trường không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử
lý kỷ
luật về chuyên
môn, nghiệp vụ.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Kết luận thanh tra về hoạt động sư phạm
nhà giáo (nếu có);
- Bản
tổng hợp kết quả
về
Phiếu
đánh
giá công
chức, viên
chức hằng năm trong 04
năm học gần đây;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
nhà
trường không
có cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật
về chuyên môn, nghiệp vụ);
- Báo
cáo
tổng kết của Công đoàn nhà trường;
- Các
quyết
định
công
nhận
trường
tiên
tiến
trở
lên
(trong
trường
hợp
nhà trường
có
04
năm
liền
gần
đây
được
công
nhận
trường
tiên
tiến
trở
lên,
thì
chỉ
số
này đạt
yêu
cầu);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Không có cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên vi
phạm
Quy định
về
đạo đức
nhà
giáo
và
pháp
luật.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường không có cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định
về
đạo đức nhà giáo (Quyết
định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT) và pháp luật.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Biên
bản
cuộc họp
của
nhà
trường
có
nội
dung
không
có
cán bộ
quản lý, giáo viên
và
nhân
viên
vi
phạm Quy định về đạo đức
nhà giáo và pháp luật;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội
dung không có
cán
bộ
quản lý,
giáo
viên
và
nhân
viên
vi
phạm
Quy
định
về
đạo
đức
nhà
giáo
và
pháp
luật);
- Báo cáo tổng
kết
của
công
đoàn nhà trường (trong đó có nội dung không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo
và pháp luật);
- Các quyết
định công nhận
trường tiên tiến trở lên (trong trường hợp
nhà trường có 04 năm liền
gần
đây
đều được
công
nhận
trường tiên tiến
trở lên,
thì chỉ
số này đạt yêu cầu);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
IV. Tiêu chuẩn 4:
Thực hiện
chương
trình giáo dục và các
hoạt động giáo dục
1.
Nhà trường
thực hiện
kế hoạch
thời
gian
năm
học,
kế hoạch
giảng dạy
và học
tập
theo quy
định
của
Bộ
GD&ĐT
và
các
cơ
quan có
thẩm
quyền.
a)
Thực
hiện
kế hoạch
thời
gian năm
học
theo
quy
định.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch hằng năm về thời gian năm
học của nhà trường;
-
Báo
cáo tổng
kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực hiện
kế
hoạch thời
gian
năm
học);
- Biên bản kiểm tra, hoặc Sổ ghi chép của thư ký hội đồng về các cuộc
họp từng
học
kỳ,
từng
năm
về
việc
lịch
báo
giảng
của từng giáo
viên
trong
trường, Sổ đầu bài của các lớp và biên bản kiểm tra
sổ
đầu bài của lãnh đạo
nhà trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định. Nội
hàm của chỉ số:
Nhà
trường thực
hiện
kế hoạch
giảng
dạy
và
học
tập
từng môn học theo
quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Sổ
ghi đầu bài;
- Sổ
gọi
tên
và
ghi điểm;
- Báo
cáo tổng kết năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
kế
hoạch
giảng dạy và
học
tập
từng
môn
học);
- Biên bản
các
cuộc họp của
nhà
trường
có
nội dung kiểm tra Sổ
kế
hoạch giảng dạy
theo
tuần, Sổ gọi tên và ghi điểm, Sổ ghi
đầu bài;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
tháng, rà
soát,
đánh
giá
việc
thực hiện
kế hoạch
thời
gian năm học,
kế hoạch
giảng dạy
và học
tập.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng tháng, nhà trường thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản cuộc
họp hằng tháng của
nhà
trường có nội
dung
rà
soát, đánh giá
việc thực hiện
kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hằng tháng nhà trường thực hiện
việc
rà
soát,
đánh
giá
việc
thực hiện
kế
hoạch
thời
gian
năm
học,
kế
hoạch
giảng dạy
và
học tập);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2.
Mỗi năm
học, nhà trường thực
hiện
hiệu
quả các hoạt động dự
giờ, hội
giảng,
thao giảng
và thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các cấp.
a)
Lãnh
đạo nhà trường
(hiệu
trưởng,
phó hiệu
trưởng)
đảm bảo
dự ít nhất 01 tiết dạy /giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy /giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm
học gần đây:
- Hiệu
trưởng,
phó hiệu trưởng
dự ít
nhất
01 tiết
dạy
/01
giáo viên (tính chung
cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng);
- Tổ trưởng, tổ
phó dự giờ giáo
viên
trong
tổ chuyên
môn
ít
nhất
04
tiết dạy /01 giáo viên;
-
Mỗi
giáo
viên
thực hiện ít nhất
02
bài
giảng
có ứng
dụng công nghệ thông
tin,
04
tiết dạy
của
02 lần hội
giảng
hoặc
thao giảng
và
18
tiết dự giờ
đồng
nghiệp (trong trường và ngoài trường).
Ghi
chú:
- Tại
một trường
X
có
03
lãnh
đạo
trường
(hiệu
trưởng
và
02
phó
hiệu trưởng)
và
100
giáo viên, thì 03 lãnh đạo trường phải dự giờ
ít nhất 100 tiết dạy /năm học.
-
Tại
một
trường X
,
tổ
tự nhiên
có
10
giáo
viên,
thì
tổ
trưởng
phải
dự
giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên); tổ phó (nếu có) phải dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
dự giờ thăm lớp của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Sổ
dự giờ thăm lớp của
tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn;
- Sổ
dự giờ thăm lớp của giáo viên bộ môn;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó có nội dung:
+ Dự
giờ của lãnh
đạo trường, của
các
tổ trưởng, tổ phó và giáo viên;
+ Tổ
chức hội giảng,
thao giảng của trường;
-
Bản tổng hợp về dự giờ,
hội giảng,
thao giảng của
lãnh đạo,
tổ
trưởng,
tổ phó và giáo
viên theo các yêu cầu của chỉ số này;
- Biên
bản cuộc
họp
của
nhà trường
có
nội dung
các
hoạt
động dự
giờ, hội giảng, thao
giảng và
thi
giáo
viên
giỏi các
cấp;
- Báo cáo tổng kết
năm học
(trong đó
có
nội dung
đã
hoàn
thành kế
hoạch dự giờ,
hội giảng,
thao giảng và thi giáo viên giỏi các cấp);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Hằng năm, khi các
cơ quan
cấp
trên tổ
chức, nhà trường
có giáo
viên tham
gia
thi
giáo
viên giỏi cấp huyện,
quận, thị
xã
hoặc thành
phố trực
thuộc tỉnh trở lên (sau
đây
gọi chung là cấp huyện); trong 04 năm liên tiếp tính từ
năm được đánh giá trở về trước, có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà
trường đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện
trở lên và không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường:
- Có
giáo
viên
tham
gia
thi
giáo
viên
giỏi cấp
huyện
trở lên;
- Có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường đạt tiêu
chuẩn giáo viên dạy giỏi từ
cấp huyện trở lên;
-
Không
có
giáo
viên
xếp loại yếu
theo
Quy
định
về tiêu chuẩn
nghề nghiệp
giáo
viên;
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Báo
cáo tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung
về
giáo viên dạy
giỏi, giáo
viên
tham
gia
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp);
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Bản
tổng
hợp
04
năm học
gần
đây
về
danh
sách
giáo
viên đạt
giáo
viên dạy
giỏi
các
cấp, giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi các cấp;
-
Bản
tổng
hợp
04
năm
học
gần
đây
của
các
Phiếu
đánh
giá,
nhận
xét giáo viên;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Định kỳ, rà
soát,
đánh giá
các
hoạt
động
dự giờ,
hội giảng,
thao giảng,
thi giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp.
Nội hàm của chỉ
số:
Bốn năm học
gần đây,
nhà
trường định kỳ
rà soát,
đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản
cuộc họp
của nhà trường có nội
dung
rà soát,
đánh
giá
các
hoạt động dự
giờ, hội giảng, thao giảng,
thi giáo viên dạy giỏi;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học (trong đó
nội dung rà soát,
đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp);
- Các biên bản
đánh
giá, rút
kinh
nghiệm
các
hoạt động dự
giờ,
hội
giảng, thao giảng,
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
3.
Sử dụng thiết
bị trong dạy
học và viết, đánh giá, vận
dụng
sáng
kiến, kinh nghiệm
về các
hoạt
động
giáo
dục của
giáo
viên
thực hiện theo kế hoạch của
nhà trường.
a)
Giáo viên
thực
hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết bị hiện có của nhà trường trong hoạt động dạy
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Giáo
viên
có
thực hiện đầy
đủ và hiệu quả thiết bị
hiện
có
của
nhà
trường trong hoạt động
dạy học:
- Các
giờ thực hành bộ môn;
- Các
giờ trên lớp;
- Hoạt động
của bộ môn thể dục;
- Các
hoạt
động ngoại khoá và các hoạt động giáo dục khác.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
sử
dụng
thiết
bị
trong
dạy
học của
giáo viên);
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Sổ
kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Biên bản
kiểm
tra của trường hoặc cấp
trên (nếu có) về việc sử dụng thiết bị hiện có của nhà trường đối với giáo viên trong dạy học;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội
dung
giáo viên
thực hiện
đầy đủ và có hiệu quả thiết bị trong
hoạt
động dạy học);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Viết,
đánh
giá,
vận dụng
sáng kiến,
kinh
nghiệm về
các
hoạt
động
giáo
dục
của giáo
viên hoặc
tập thể
giáo
viên
được
thực
hiện
theo kế
hoạch
của
nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Viết, đánh
giá, vận
dụng sáng kiến,
kinh nghiệm về
các
hoạt động
giáo
dục của giáo
viên
hoặc
tập
thể
giáo
viên
được
thực
hiện
theo
kế
hoạch
của
nhà
trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung
viết
sáng kiến, kinh nghiệm các hoạt động giáo dục);
- Báo cáo tổng
kết
năm học (trong đó
có
nội dung xây dựng
sáng kiến,
kinh nghiệm
về
các hoạt động giáo dục
của giáo viên hoặc
tập thể giáo viên);
-
Biên
bản cuộc họp
của tổ
chuyên môn hoặc
của
nhà
trường có
nội
dung (từng học kỳ) rà soát tiến độ
viết
sáng kiến, kinh nghiệm của các giáo viên;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi học
kỳ, rà
soát, đánh
giá
để cải
tiến việc sử dụng thiết
bị
dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi học
kỳ, nhà
trường tổ
chức việc,
rà soát, đánh
giá
để
cải tiến
việc
sử
dụng thiết
bị dạy
học
và
viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về
các hoạt động giáo
dục của giáo viên
hoặc tập
thể
giáo viên.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc họp
có
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá
việc
sử
dụng
thiết
bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến,
kinh nghiệm.
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung
rà
soát,
đánh
giá
sử
dụng thiết
bị
dạy
học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến,
kinh nghiệm);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4.
Mỗi
năm
học,
nhà
trường
thực
hiện
đầy đủ
các hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp
theo kế hoạch
của nhà trường,
theo quy
định
của
phòng GD&ĐT,
sở GD&ĐT
và Bộ
GD&ĐT.
a)
Có kế
hoạch
triển
khai các
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi năm học, nhà
trường có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung
kế
hoạch triển
khai
các
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Các hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên lớp
thực
hiện
theo kế
hoạch
đã đề
ra.
Nội hàm của chỉ
số:
Các hoạt
động
giáo
dục ngoài giờ
lên lớp của
nhà
trường
thực
hiện
theo
kế hoạch đã đề ra.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp
của từng bộ
phận
trong nhà
trường
(hằng
tháng,
từng học kỳ, hằng
năm) có nội dung rà soát tiến độ
thực hiện các hoạt động giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp;
-
Biên
bản cuộc
họp
(hoặc
các
quyết
định
thành
lập
ban,
tổ, nhóm)
của
nhà trường triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
-
Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
thực hiện
các
hoạt động
giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
nội
dung
nhà
trường thực hiện
tốt các hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp);
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết
định khen
thưởng của
cấp
có
thẩm quyền (huân chương, huy chương, bằng
khen,
giấy
khen,
giấy
chứng nhận,...) về việc
khen
thưởng
tập
thể học sinh lớp hoặc toàn trường, tập
thể cán bộ giáo viên khi thực hiện tốt
các
hoạt động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Mỗi
học kỳ,
rà
soát, đánh
giá để cải
tiến các hoạt động
giáo dục
ngoài giờ
lên lớp.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi học kỳ,
nhà trường tổ
chức
được việc rà soát, đánh
giá để
cải tiến
các biện
pháp thực
hiện
hoạt
động
giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản
cuộc
họp có nội dung rà soát,
đánh giá các hoạt
hoạt
động
giáo dục
ngoài giờ
lên
lớp;
- Báo
cáo
tổng kết
năm
học
(trong đó
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Các
biên
bản
cuộc
họp
có
nội
dung
đánh
giá,
rút
kinh
nghiệm
các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên
bản
cuộc
họp
của
từng
bộ
phận
trong nhà
trường
có
nội
dung
rà soát
tiến độ triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
5. Giáo viên chủ nhiệm lớp
trong
nhà
trường
hoàn
thành
các
nhiệm vụ được
giao.
a)
Có kế
hoạch
chủ
nhiệm,
sổ chủ
nhiệm;
thực
hiện
đầy
đủ các
nhiệm
vụ được phân
công, theo
quy định
tại Điều
lệ trường
trung
học và
các
quy
định
khác.
Nội hàm của chỉ
số:
- 100% giáo
viên chủ
nhiệm có kế
hoạch chủ
nhiệm, sổ chủ nhiệm.
- 100%
giáo
viên
chủ
nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng,
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của
cả
lớp;
+ Cộng tác
chặt
chẽ với gia
đình học sinh, chủ động phối hợp với
các
giáo viên
bộ
môn, Đoàn
Thanh niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh,
Đội
Thiếu
niên Tiền
phong Hồ Chí
Minh,
các
tổ
chức
xã
hội
để
giáo dục
học
sinh
của
lớp
mình
chủ
nhiệm;
+ Nhận
xét,
đánh
giá
và
xếp
loại
học
sinh cuối kỳ
và
cuối
năm học,
đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học
sinh,
đề
nghị
danh sách học sinh
được lên
lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải
ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và
học bạ học sinh;
+ Báo cáo
thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp
với hiệu trưởng.
+ Thực hiện theo các quy định khác của nhà
trường;
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu thập:
- Các
kế
hoạch
chủ
nhiệm của giáo viên chủ nhiệm;
- Các
sổ
chủ
nhiệm;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong
đó
có nội
dung
các
giáo
viên
chủ nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm và hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Biên bản của lãnh
đạo nhà trường về kiểm
tra công tác chủ nhiệm lớp;
-
Các
báo
cáo
thường
kỳ
hoặc
đột
xuất
của
giáo
viên
chủ nhiệm về
tình hình
của lớp với hiệu trưởng;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản
tổng hợp 04
năm học
gần
đây
về
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
công
chức, viên chức trong nhà trường
(tổng hợp từ các
phiếu
đánh
giá,
xếp loại công chức, viên chức);
- Các
quyết định khen thưởng
(bằng khen, giấy khen, giấy
chứng nhận,...) của
cấp
có
thẩm quyền trao
tặng
giáo
viên
chủ
nhiệm hoàn
thành
xuất sắc
các nhiệm vụ liên quan đến
công tác chủ nhiệm;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Mỗi
năm học, giáo viên chủ nhiệm
được
lãnh
đạo nhà trường đánh giá hoàn
thành các
nhiệm vụ
được giao.
Nội hàm của chỉ
số:
Có
100% giáo viên chủ nhiệm làm công tác chủ
nhiệm được lãnh đạo
nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản của lãnh
đạo nhà trường về
kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp;
- Hồ sơ kiểm
tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản
tổng
hợp
04
năm học
gần
đây
về
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
công chức, viên chức trong nhà trường
(tổng hợp từ các
phiếu
đánh
giá,
xếp loại công chức, viên chức);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong
đó
có nội
dung
các
giáo
viên
chủ nhiệm
hoàn
thành các
nhiệm
vụ
được
giao);
- Các
quyết định khen thưởng
(bằng khen, giấy khen, giấy
chứng nhận,...) của
cấp
có
thẩm quyền trao
tặng
giáo
viên
chủ
nhiệm hoàn
thành
xuất sắc
các nhiệm vụ liên quan đến
công tác chủ nhiệm;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
tháng,
giáo
viên
chủ nhiệm
tự
rà
soát, đánh
giá hoạt động
chủ nhiệm lớp;
có
báo
cáo định
kỳ
và
đột
xuất về
công
tác
chủ nhiệm
lớp
với hiệu trưởng
nhà
trường.
Nội hàm của chỉ
số:
- Hằng tháng, giáo viên
chủ nhiệm tự rà soát, đánh
giá hoạt động chủ nhiệm lớp;
- Giáo viên chủ nhiệm
có
báo
cáo
cáo
định kỳ và
đột
xuất về công tác chủ nhiệm lớp với hiệu trưởng nhà
trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
chủ nhiệm;
- Báo
cáo
(hằng
tháng)
của
giáo
viên chủ nhiệm
có
nội
dung
tự
rà
soát, đánh giá hoạt
động chủ nhiệm;
- Các
báo
cáo
định kỳ
và
đột
xuất
của
giáo
viên
chủ nhiệm
về
công
tác chủ
nhiệm với hiệu trưởng nhà trường.
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
6.
Hoạt động
giúp đỡ
học sinh
học
lực
yếu,
kém
đạt hiệu
quả
theo kế hoạch
của
nhà
trường,
theo
quy
định
của
phòng
GD&ĐT, sở
GD&ĐT và
Bộ GD&ĐT.
a)
Đầu
năm
học, rà
soát, phân
loại
học sinh
học lực
yếu,
kém và
có các
biện
pháp giúp
đỡ
học
sinh
vươn lên
trong
học tập.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần đây,
đầu năm
học
nhà
trường rà soát, phân loại
học sinh
học
lực
yếu,
kém
và
có
các
biện
pháp
giúp
đỡ
học
sinh
vươn
lên
trong học
tập.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
chủ nhiệm;
-
Bản
tổng
hợp
kết
quả
kiểm tra
chất
lượng
đầu
năm
học
của
từng lớp,
từng
khối
lớp;
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội
dung
rà
soát,
phân
loại
học sinh
học
lực
yếu,
kém
và
có
các
biện
pháp
giúp
đỡ
học
sinh
vươn
lên
trong học
tập;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Đáp
ứng được
nhu
cầu
học
tập
văn
hoá
với
các
hình
thức
khác
nhau
của học sinh
học
lực yếu, kém.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai
năm
học
gần
đây,
nhà
trường đã
đáp ứng
được
nhu
cầu
học tập
văn
hoá với các hình
thức khác nhau của
học sinh học lực yếu, kém.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế
hoạch
thực hiện nhiệm vụ
năm
học
(trong đó
có
nội
dung kế
hoạch
học tập văn hóa của
học sinh học lực yếu, kém);
- Biên bản
cuộc họp
(từng học kỳ) của
nhà trường có nội dung về tình hình
học tập văn hóa của học
sinh học lực yếu, kém;
- Báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung
nhà
trường đáp ứng được
nhu cầu học tập văn hoá của
học sinh
học lực yếu, kém);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi học kỳ,
rà
soát, đánh
giá
để
cải
tiến
hoạt
động giúp
đỡ
học sinh học lực yếu, kém.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây, mỗi học kỳ nhà
trường rà soát, đánh giá để
cải
tiến các biện pháp giúp đỡ học sinh
học lực yếu, kém.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá để
cải
tiến các
biện
pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng kết năm
học (trong đó có nội dung nhà trường rà
soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ
học sinh học lực yếu, kém);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
7. Hoạt
động
giữ
gìn, phát huy truyền thống
nhà
trường,
địa
phương
theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định khác của cấp có thẩm quyền.
a)
Giữ
gìn và
phát huy
truyền
thống
nhà trường
theo kế
hoạch
của
nhà trường và theo quy định của Điều lệ trường trung học. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường:
- Có phòng truyền thống để giữ gìn tài liệu,
hiện vật có liên quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường, nhằm giáo
dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Có một ngày trong năm làm ngày truyền thống
và lấy ngày đó để tổ chức hội trường hằng năm hoặc một số năm;
- Học sinh cũ thành lập được ban liên lạc để giữ gìn và
phát huy truyền thống tốt đẹp, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường
trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục;
- Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường
theo kế hoạch đã đề ra.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong
đó có nội dung quy định giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường);
- Các hình ảnh minh hoạ về phòng tuyền thống
và các hoạt động kỷ niệm, giữ gìn, phát huy truyền thống của trường;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung
về hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung
về các hoạt động chính các ban liên lạc học sinh);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội
dung tổng kết về các hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Bản tổng kết về các hoạt động chính các ban
liên lạc học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b)
Giữ
gìn,
phát huy truyền thống địa
phương theo kế hoạch của
nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền. Nội
hàm của chỉ số:
Hai năm học
gần
đây, nhà
trường
giữ
gìn, phát huy
truyền
thống
địa
phương kế hoạch của nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
hình ảnh
minh
hoạ
các
hoạt
động
của
nhà
trường về
kỷ
niệm,
giữ gìn, phát huy truyền thống
địa phương;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm học (trong đó nội dung
về hoạt
động
giữ gìn, phát
huy
truyền
thống
địa
phương);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng
năm,
rà soát,
đánh
giá để
cải
tiến
hoạt
động
giữ gìn,
phát
huy
truyền
thống
nhà trường
và địa
phương.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây, hằng
năm
nhà
trường
rà
soát,
đánh
giá
để
cải
tiến
hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp của nhà trường có
nội
dung rà soát, đánh giá hoạt động giữ gìn, phát
huy truyền thống nhà trường và địa phương;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá
hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
8. Nhà trường
thực
hiện
đầy
đủ các
hoạt động
giáo
dục thể chất
và
y
tế
trường
học
theo
quy
định
của
Bộ
GD&ĐT và
các
quy
định
khác
của
cấp
có
thẩm
quyền.
a)
Thực
hiện
đầy
đủ các
hình
thức
hoạt
động
giáo dục
thể
chất
và các
nội
dung hoạt
động
y
tế trường
học.
Nội hàm của chỉ
số:
* Nhà
trường
thực hiện
đầy
đủ
các
hình
thức
hoạt
động giáo
dục
thể
chất theo quy định (Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế
giáo dục thể chất và y tế trường học):
- Tổ chức dạy và học đủ chương trình môn thể
dục và môn sức khoẻ;
- Có
đủ
giáo
viên
thể dục
để
thực
hiện
chương trình
giảng
dạy
môn
thể dục và các hoạt động thể thao;
- Hoạt động thể
dục, thể
thao
ngoại khoá theo kế hoạch
của nhà trường và
các
cấp
quản
lý
giáo
dục;
- Hằng năm
tổ
chức
Hội
khoẻ
Phù
Đổng trong
toàn
trường, tham
gia
các cuộc
thi
học
sinh
giỏi thể
dục
thể
thao,
hội
giảng
giáo viên
thể
dục
giỏi các
cấp theo
kế
hoạch
của
trường
và
cấp
có
thẩm quyền;
- Xây
dựng
chỉ tiêu
cụ
thể
về
việc
phấn
đấu
trong
học
tập,
rèn
luyện,
để chăm sóc
bảo
vệ
và
nâng
cao
sức
khoẻ,
thể
lực
và
thành
tích
thể
thao
học
sinh của toàn trường;
- Hằng
năm có kế hoạch
xây
dựng,
tu
sửa, bảo quản và sử
dụng các cơ sở vật chất, phương
tiện, trang thiết bị dạy và
học thể dục, thể thao;
- Giờ học nội
khoá:
giờ học
môn
thể dục,
sức khoẻ
theo
chương trình đã được quy định;
- Hoạt động thể
dục, thể
thao
ngoại khoá theo kế hoạch
của nhà trường và
các
cấp
quản
lý
giáo
dục.
*
Hai
năm học
gần
đây,
nhà
trường
thực
hiện
đầy
đủ
các
nội dung
hoạt động y tế trường học theo quy định (Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày
04/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định hoạt động y tế trong
các trường tiểu học, trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học):
- Quản lý
và
chăm
sóc
sức
khoẻ trong
nhà
trường:
+ Tổ
chức khám sức khỏe định
kỳ
và
phân loại
sức
khoẻ cho
học
sinh
ít nhất mỗi
năm một lần vào đầu năm học;
+ Quản lý và lưu hồ
sơ theo dõi sức khoẻ của học
sinh;
+ Mua, bảo quản và
cấp thuốc theo quy định;
+ Sơ cứu,
cấp
cứu ban đầu, chăm sóc
sức
khoẻ ban đầu theo
quy
định của Bộ Y
tế;
Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế trong
những trường hợp cần thiết.
- Tuyên
truyền,
giáo
dục, tư
vấn
các
vấn đề
liên
quan
đến
sức
khoẻ cho học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường và
cha mẹ học sinh. Vận
động học
sinh
tham
gia
bảo
hiểm y
tế
tự nguyện.
- Tổ chức thực hiện
vệ sinh học đường,
vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh,
bệnh,
tật học đường,
đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh xã hội
và thực hiện các hoạt động
khác về y tế trường học.
- Phối hợp với cơ sở y tế, các đơn vị liên quan tại địa
phương, các đơn vị, tổ
chức, đoàn thể trong trường triển khai, thực hiện các hoạt động y tế trường học và các hoạt động y tế khác, xây dựng môi trường trường học lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức
thực
hiện sự
chỉ đạo
của
ngành
y
tế
địa phương về chuyên môn, nghiệp
vụ.
- Sơ
kết,
tổng
kết
và
báo
cáo
kết
quả
công
tác
y
tế
trường học
theo
quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong đó có nội
dung
thực
hiện các hoạt
động
giáo dục
thể
chất
theo
quy
định);
- Báo cáo tổng kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
đầy
đủ
các
hình thức
hoạt
động
giáo dục
thể
chất
trường
học);
- Kế
hoạch
thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong đó có nội
dung
thực
hiện các hoạt
động
y
tế trường học theo quy định);
- Hồ sơ theo dõi sức khoẻ
học sinh;
- Báo cáo tổng kết
năm
học (trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
đầy
đủ
các
hình thức
hoạt
động
y
tế
trường học trường học);
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết
định khen
thưởng của
cấp có thẩm quyền
(huân chương, huy chương,
bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...) khen thưởng cá nhân, tập thể
trong nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục thể chất
(04
năm học gần đây) và hoạt động y tế
trường học theo quy định (02 năm học gần đây);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Đảm
bảo
đầy đủ các
điều kiện
phục vụ
công
tác
giáo
dục thể chất
và y
tế trường học.
Nội hàm của chỉ
số:
* Nhà
trường thực hiện
đầy
đủ
các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất theo quy định (Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001):
- Có
sân
tập,
nhà tập, trang thiết bị,
dụng cụ thể dục thể thao để phục vụ cho việc dạy và học
môn
thể dục và các hoạt động thể
thao học sinh.
- Nhà trường
có dự toán kinh phí hằng năm
có
nội dung chi hợp
lý cho
các hoạt động
giáo
dục
thể chất từ
nguồn
ngân
sách được cấp,
học phí,
các nguồn tài
trợ
của
các
tổ
chức,
cá
nhân
trong và
ngoài nước
cho
giáo
dục
thể
chất.
* Nhà
trường
đầy
đủ
các
điều kiện
phục vụ
công tác y
tế trường học theo quy định (Chương
3 của Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày
04/12/2007):
- Tổ
chức,
cán
bộ:
+ Số
lượng cán
bộ
làm
công
tác
y
tế
trường học
theo
quy
định
biên
chế viên chức hiện hành của Nhà
nước;
+ Trình
độ
của cán bộ
làm
công
tác
y
tế trường
học
từ trung cấp
y
trở lên. Cán
bộ
làm
công
tác y
tế
trường học
được
tham
gia
các
cuộc
hội
thảo,
lớp
tập
huấn, lớp đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp
vụ về
công tác y tế do
ngành
giáo dục,
ngành
y
tế
và
các
ban,
ngành
khác
của địa
phương
tổ
chức.
Đối
với cán bộ
làm kiêm nhiệm công
tác
y
tế
trường
học
phải
được
bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác y tế trường học;
+ Cán
bộ làm
công
tác
y
tế
trường học thuộc
biên
chế tổ
Văn
phòng
theo
quy định tại
Điều
lệ
trường trung
học;
được hưởng
lương,
chế
độ,
chính
sách,
phụ cấp ưu đãi theo quy định của
Nhà nước;
- Phòng làm việc:
+ Có một phòng làm việc (phòng y tế học đường) đảm bảo các yêu cầu: vệ sinh; diện tích từ 12m2 trở lên; thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu, chăm sóc sức khoẻ ban
đầu và vận chuyển bệnh nhân;
- Trang thiết bị và thuốc:
+ Phòng y tế học đường
có tủ thuốc đảm bảo đủ cơ số thuốc thiết yếu theo
quy định của Bộ Y tế; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định;
+ Được
trang
bị đầy
đủ các trang thiết bị
chuyên môn thiết yếu theo quy định của
Bộ Y
tế; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi;
+ Có
bàn,
ghế, tủ, thiết bị
làm việc thông thường
khác;
- Kinh phí
thực hiện công tác y tế
trường học được lấy từ:
+ Ngân
sách
nhà
nước chi
cho sự
nghiệp
giáo
dục hằng
năm
của
các
cơ
sở giáo dục theo phân cấp ngân sách hiện hành;
+ Kinh
phí được để lại
từ quỹ khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế
tự
nguyện của học sinh;
+ Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có);
+ Kinh
phí
chi
cho
công
tác
y
tế trường học được quản
lý,
sử
dụng đúng mục đích, đúng
chế
độ theo quy định hiện hành;
+ Công
tác lập
dự
toán,
chấp hành
dự
toán
và
quyết
toán
kinh
phí
thực hiện công
tác
y
tế trường học được thực hiện theo quy định hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ
sơ quản lý thiết bị dạy học
và thực hành thí nghiệm;
- Sổ
quản lý tài
sản;
- Sổ
quản lý tài
chính;
- Báo
cáo
tổng kết năm học (trong
đó
có
nội
dung
đảm
bảo
đầy
đủ
các
Điều kiện
phục
vụ
công
tác
giáo
dục
thể
chất);
- Các
bức
ảnh
chụp sân
tập,
nhà
tập,
trang
thiết
bị, dụng
cụ
thể
dục
thể thao
để phục vụ
cho
việc dạy và học
môn
thể dục và các hoạt
động
thể thao
học sinh trong
nhà
trường;
- Bản
dự
toán kinh phí hằng năm
cho
các
hoạt
động giáo dục của nhà trường (trong đó có nội dung dự toán kinh phí cho hoạt động giáo dục thể chất);
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học (trong đó
có nội
dung đảm
bảo các Điều
kiện phục
vụ
công
tác
y
tế
trường
học);
- Các
bức ảnh chụp
liên quan
đến các
Điều kiện
phục
vụ
công
tác
y
tế
trường học
theo
quy
định
(phòng
y
tế học đường, trang thiết bị và thuốc,...);
- Bản
dự
toán kinh
phí
hằng
năm
cho
các
hoạt
động
giáo
dục
của
nhà
trường
(trong đó có nội dung dự toán kinh phí cho hoạt động y tế trường học);
- Giấy chứng nhận,
biên bản kiểm tra, đánh giá,... của cấp
có
thẩm quyền về việc xác nhận nhà trường đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục
vụ
công tác giáo dục thể chất (04 năm học
gần đây) và hoạt động y tế trường học theo quy định
(02năm học
gần đây);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c) Mỗi
học
kỳ, rà
soát,
đánh
giá
để
cải tiến
hoạt động
giáo
dục
thể
chất và y tế trường học.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần đây,
mỗi
học
kỳ nhà
trường rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động
giáo
dục thể chất và
y tế trường học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung
rà
soát, đánh giá
hoạt
động giáo dục
thể
chất
và
y
tế
trường
học;
- Báo
cáo sơ
kết
học
kỳ,
tổng kết
năm
học
hoặc
báo
cáo
kết
quả
công
tác
giáo dục
thể chất và
y tế
trường học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
9.
Nhà trường
thực
hiện
đầy đủ
nội
dung
giáo
dục
địa
phương
theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Thực hiện
đầy
đủ
nội
dung
giáo
dục
địa phương,
góp phần
thực hiện mục
tiêu
môn
học và gắn lý luận với thực tiễn.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường thực hiện đầy
đủ nội dung giáo dục
địa
phương
theo
quy
định (Công văn số
5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008 - 2009), nhằm góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận
với thực tiễn.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
giáo
dục địa
phương);
- Tài
liệu về nội
dung
giáo
dục địa
phương từng môn học (đã
được
phê duyệt);
- Tập
bài
soạn
về nội dung giáo dục địa
phương từng môn học;
- Các bài tập sưu tầm tài liệu về nội dung giáo dục địa
phương;
- Sổ
đầu bài;
- Sổ
kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Bản tổng hợp từ các
tiết
dạy trên
lớp (các
sổ
đầu bài), các buổi ngoại khoá, các bài tập sưu tầm tài liệu về nội dung giáo dục địa phương theo quy định;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học (trong đó có
nội dung giáo dục địa phương
ở các môn học theo quy định);
- Biên bản
của
cấp
có
thẩm quyền về việc nhà trường thực hiện nội dung
giáo
dục địa phương ở các môn học theo quy định (nếu có);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực hiện kiểm tra,
đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường thực
hiện
kiểm
tra,
đánh giá các nội
dung giáo dục
địa
phương theo quy
định
của
Bộ
GD&ĐT.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
gọi
tên
và
ghi điểm;
-
Biên
bản
cuộc họp
của
nhà
trường có nội
dung
thực hiện
kiểm tra,
đánh giá
các nội dung giáo dục địa phương theo quy định;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học (trong đó
có
nội dung
kiểm tra, đánh giá các nội
dung
giáo
dục địa phương theo quy định);
- Biên bản
của
cấp
có
thẩm quyền
về việc nhà trường thực
hiện
kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục
địa phương theo quy
định
(nếu
có);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi năm
học,
rà soát,
đánh giá,
cập nhật
tài
liệu,
điều chỉnh
nội
dung
giáo dục
địa
phương.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi năm học,
nhà
trường rà
soát, đánh giá,
cập
nhật
tài
liệu,
điều chỉnh
nội dung giáo dục
địa
phương.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản của
nhà
trường có nội dung rà soát,
đánh
giá
nội dung giáo dục địa phương;
- Hồ
sơ
nghiệm
thu,
cập
nhật
tài
liệu,
điều
chỉnh
nội dung
giáo dục
địa phương của cấp có thẩm quyền (nếu có).
10.
Hoạt
động
dạy
thêm,
học
thêm
của
nhà
trường
theo
quy
định
của Bộ GD&ĐT và cấp có thẩm quyền.
a) Các văn bản quy định việc dạy thêm, học
thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ
học sinh và học sinh. Nội
hàm của chỉ số:
Các
văn
bản
quy
định
việc
dạy
thêm,
học
thêm được phổ
biến
công
khai
đến cán bộ
quản
lý,
giáo viên, nhân viên, cha
mẹ
học
sinh
và
học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên bản cuộc họp của
nhà
trường
có
nội
dung
phổ biến công khai quy định việc
dạy
thêm, học thêm đến cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên,
cha mẹ học
sinh
và
học
sinh;
- Báo
cáo
tổng
kết năm
học (trong
đó
có
nội
dung
phổ
biến công khai quy định việc
dạy
thêm, học thêm đến cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên,
cha mẹ học
sinh
và
học
sinh);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Hoạt động
dạy thêm, học
thêm
trong
và
ngoài
nhà
trường
của
cán
bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, học
sinh thực hiện theo
quy định. Nội hàm của chỉ
số:
Hoạt động
dạy
thêm, học
thêm trong và
ngoài nhà
trường của
cán
bộ
quản
lý, giáo viên, nhân
viên, học sinh
thực
hiện theo quy
định
(Quyết
định
số 03/2007/QĐ-BGDĐT, các quy định của sở GD&ĐT và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung dạy thêm,
học thêm trong và ngoài nhà trường);
- Biên bản cuộc họp của
nhà
trường
có nội dung quy định
về điều
kiện để giáo
viên
được dạy
thêm,
thời gian,
nội
dung,
thu
phí,
chương
trình
dạy
thêm, học thêm
trong
và
ngoài
nhà
trường;
- Biên
bản
kiểm
tra
của
lãnh
đạo
nhà
trường
đối
với
việc
dạy
thêm, học
thêm;
- Danh
sách
cán
bộ, giáo viên, nhân viên của
trường được cấp giấy phép (nếu có) hoạt động dạy thêm ngoài
nhà trường;
- Danh
sách
học
sinh
học
thêm ngoài
nhà
trường (bao
gồm đủ
các
thông
tin như môn
học
thêm, lịch học, thời
gian, địa điểm, giáo viên dạy,...);
-
Danh
sách
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên vi
phạm
quy
định
về
dạy
thêm và các biện pháp
xử lý của nhà trường (nếu có);
- Biên
bản
của
cấp có thẩm quyền về
việc hoạt
động dạy
thêm,
học thêm trong
và
ngoài
nhà
trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh
thực hiện theo quy định (nếu có);
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
hoạt
động dạy
thêm,
học thêm
trong
và
ngoài nhà
trường
của
cán
bộ
quản
lý,
giáo viên,
nhân
viên,
học sinh
thực hiện theo quy định);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Định
kỳ, báo cáo tình hình hoạt động dạy thêm,
học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các
báo
cáo
định
kỳ
về
tình
hình
quản
lý
dạy thêm,
học
thêm
của
nhà trường;
-
Các
văn
bản
của
cơ
quan
quản
lý
giáo dục
có
nội
dung
yêu
cầu
nhà
trường báo
cáo
tình
hình
quản
lý
dạy
thêm, học
thêm;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
đầy
đủ
các báo cáo tình hình quản lý dạy
thêm,
học thêm của nhà trường theo yêu cầu
của
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
11. Hằng năm,
nhà trường thực
hiện
tốt
chủ đề
năm
học và các cuộc
vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động.
a) Có kế
hoạch thực hiện chủ đề năm
học
và các
cuộc
vận động,
phong trào thi đua.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm, nhà
trường có
kế hoạch thực
hiện
chủ đề năm
học và các cuộc
vận
động
phong trào
thi
đua.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế
hoạch
thực
hiện nhiệm vụ
năm học
(trong đó
có
nội
dung
kế
hoạch
thực hiện chủ đề năm
học và các cuộc vận động
phong trào thi đua);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Thực hiện tốt các nhiệm
vụ của
chủ đề năm
học và các cuộc
vận động,
phong
trào thi
đua.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng
năm,
nhà
trường
thực hiện
tốt
các
nhiệm
vụ
của
chủ
đề
năm
học
và
các cuộc
vận
động
phong trào
thi
đua.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường (từng
học kỳ)
có
nội
dung
tổ
chức, chỉ đạo,
rà
soát,
đánh
giá
thực hiện
các
nhiệm
vụ
của
chủ
đề
năm học
và
các cuộc vận động
phong trào thi đua;
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó có nội
dung
thực
hiện tốt
các
nhiệm vụ của
chủ
đề
năm
học
và
các
cuộc vận
động
phong trào
thi
đua);
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết
định khen
thưởng của
cấp
có
thẩm quyền về việc
nhà
trường có thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận
động
phong trào thi đua;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Định
kỳ, rà
soát, đánh
giá
để
cải
tiến
việc
thực
hiện
các nhiệm
vụ
của
chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua. Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm,
nhà trường
thực hiện tốt
rà soát, đánh giá
việc thực hiện
các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường (từng học
kỳ)
có
nội
dung
tổ
chức, chỉ đạo,
rà
soát,
đánh
giá
thực hiện
các
nhiệm vụ
của
chủ
đề
năm học
và
các cuộc vận động
phong trào thi đua;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong
đó
có
nội
dung thực hiện
tốt
rà
soát, đánh giá việc thực
hiện
các
nhiệm
vụ của chủ đề năm học
và
các
cuộc vận động
phong
trào
thi
đua);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
12. Học sinh được giáo
dục về
kỹ năng
sống thông qua học
tập
trong
các
chương trình
chính khoá và rèn
luyện trong các hoạt
động
xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT.
a)
Chương
trình giáo
dục
về kỹ
năng
sống
được lồng
ghép trong
các
môn học
trên lớp
và các
hoạt
động
của
nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Học sinh nhà trường
học
tập các nội
dung trong các chương
trình
giáo
dục
về
kỹ năng sống (lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường) theo quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Lịch
học
các
chương trình
giáo
dục
về
kỹ
năng
sống;
- Sổ
đầu
bài;
-
Biên
bản
kiểm
tra
của
cấp
có
thẩm
quyền
có
nội
dung
nhà
trường
thực
hiện các
chương trình giáo
dục
về
kỹ
năng
sống
theo
quy
định
(nếu
có);
- Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
b)
Xây dựng
và thực
hiện quy
định
về ứng
xử văn
hóa trong
nhà trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm
học gần
đây,
nhà
trường xây dựng
và
thực
hiện được quy định về ứng xử
văn
hóa
trong
nhà
trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong
đó
có
nội
dung
thực hiện quy định
về
ứng
xử
văn
hóa
trong nhà
trường);
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
thực
hiện
quy
định
về
ứng xử
văn
hóa
trong
nhà
trường);
- Các
quyết định trường tiên
tiến trở lên (nếu
02 năm học
gần
đây, nhà trường được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát,
đánh giá hoạt động
giáo dục
về kỹ năng sống của học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Hai năm học
gần
đây,
mỗi
học kỳ nhà
trường
rà
soát, đánh
giá
hoạt
động giáo
dục về kỹ năng sống của
học sinh.
Gợi
ý
các
minh
chứng cần
thu
thập cho chỉ số c:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường
có
nội
dung
rà
soát,
đánh
giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh;
- Các
thông tin
và
minh
chứng
khác
(nếu
có).
V. Tiêu chuẩn 5:
Tài
chính
và
cơ sở
vật chất
1.
Nhà
trường
thực
hiện
quản
lý
tài
chính
theo
quy
định
và
huy
động hiệu
quả các
nguồn
kinh
phí hợp
pháp để
hỗ trợ
hoạt
động
giáo dục.
a) Có
đủ hệ
thống các
văn
bản quy
định
về quản lý
tài chính và
lưu
trữ
hồ sơ, chứng từ theo quy định. Nội
hàm của chỉ số: Nhà trường:
- Có
đủ
hệ
thống các văn
bản quy định về quản lý tài chính;
- Lưu
trữ
hồ
sơ,
chứng
từ
theo quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản
danh
mục hệ
thống
các
văn
bản
hiện
hành
quy
định
về quản
lý
tài
chính liên
quan đến nhà trường;
- Sổ
quản lý và hồ sơ lưu trữ các
văn bản, công văn;
- Sổ
quản lý tài
chính;
- Biên bản
cuộc
họp của
nhà
trường
có
nội
dung
quy định về quản
lý
tài
chính và
lưu trữ hồ sơ, chứng từ;
- Báo
cáo
tài chính
theo
năm học hoặc theo năm
tài chính;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Lập
dự toán,
thực
hiện
thu
chi, quyết
toán,
thống
kê, báo
cáo tài
chính
theo
đúng
chế độ
kế toán,
tài chính của
Nhà
nước;
có quy chế chi
tiêu
nội bộ rõ
ràng; mỗi học
kỳ công khai tài chính
để cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường:
-
Lập
dự
toán,
thực
hiện
thu
chi,
quyết
toán,
thống kê,
báo
cáo tài
chính
theo đúng chế độ kế toán, tài chính của
Nhà nước;
- Có quy
chế chi tiêu nội bộ rõ
ràng;
- Công khai tài chính
để cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên biết và
tham gia giám sát, kiểm tra;
- Định
kỳ
thực
hiện
công
tác
tự kiểm tra
tài
chính.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các văn bản
/tư liệu
lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo
tài
chính
theo đúng chế độ kế
toán, tài chính của Nhà nước;
- Quy chế chi tiêu
nội
bộ;
- Biên
bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung công khai tài chính;
- Biên
bản
định
kỳ
tự
kiểm tra
tài
chính của nhà trường;
- Sổ
quản lý tài
chính;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Có
kế hoạch và huy
động
hiệu quả
các
nguồn
kinh
phí
hợp
pháp
để hỗ trợ hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường:
- Có kế hoạch huy
động các nguồn
kinh phí
hợp pháp để hỗ trợ hoạt
động giáo dục;
- Huy
động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo
dục
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó có
nội
dung
huy
động các nguồn kinh
phí hợp pháp để
hỗ trợ hoạt động giáo dục);
- Biên
bản cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
quy
định
việc
quản
lý, mục đính
sử
dụng các nguồn kinh phí hợp pháp
đã
huy động được để hỗ trợ hoạt động
giáo
dục;
- Biên
bản
cuộc
họp của
nhà
trường có nội dung công khai các nguồn thu và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp đã huy động được để hỗ trợ hoạt
động giáo dục;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
nội
dung
kết
quả
huy
động
các nguồn kinh phí hợp pháp
để hỗ trợ hoạt động giáo dục);
- Sổ
quản lý tài
chính;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2.
Nhà trường
có
khuôn
viên
riêng
biệt,
tường
bao, cổng
trường,
biển trường
và
xây dựng
được
môi
trường
xanh,
sạch,
đẹp
theo
quy
định
của
Bộ
GD&ĐT.
a) Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng
trường, biển
trường. Nội
hàm của chỉ số:
Tại
thời
điểm tự đánh giá
chất lượng giáo dục,
nhà trường:
- Có khuôn viên riêng biệt, tường
bao, cổng trường theo quy
định
tại Điểm a, Khoản 1, Điều
43 của Điều lệ trường trung học;
- Biển
trường
theo
quy định tại Điều 5 của Điều lệ trường trung học.
Lưu
ý:
Nếu có văn bản thay thế Điều
lệ trường trung học,
thì nội hàm của tiêu chí
theo
văn
bản
hiện
hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Quyết định
giao mặt bằng của cấp có thẩm
quyền cho nhà trường;
- Các bức ảnh
thể hiện
khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng
trường, biển trường.
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Tổng
diện tích
mặt bằng
của
nhà
trường
tính theo
đầu học
sinh
đạt
ít
nhất 6 m2/học sinh trở lên
(đối
với nội thành,
nội thị)
và
10
m2/học
sinh trở lên (đối với các vùng còn lại). Nội
hàm của chỉ số:
Tại
thời
điểm tự đánh giá
chất lượng giáo dục,
nhà trường:
Có tổng
diện tích mặt bằng tính theo đầu
học sinh đạt ít nhất
6 m2/học
sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10 m2/học
sinh trở lên (đối với các vùng còn lại).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Quyết định
giao mặt bằng của cấp có thẩm
quyền cho nhà trường;
- Bản
tổng
hợp tổng số học sinh của
từng
lớp, khối lớp và toàn trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Xây
dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp
trong nhà trường. Nội
hàm của chỉ số:
Tại
thời điểm tự
đánh giá chất
lượng giáo dục, nhà trường
xây
dựng được môi trường xanh,
sạch, đẹp trong trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh
chứng
cần
thu
thập:
- Kế
hoạch
thực hiện nhiệm
vụ
năm học (trong đó có nội
dung
xây
dựng môi trường xanh,
sạch đẹp);
- Các
bức ảnh chụp liên quan môi trường xanh, sạch đẹp
của
nhà trường;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
có
nội dung
nhà
trường xây
dựng được môi trường xanh,
sạch, đẹp);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
3. Nhà trường
có khối phòng học thông thường,
phòng học
bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo
đủ
ánh
sáng, thoáng
mát,
đủ
bàn
ghế phù
hợp
với các
đối
tượng
học
sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh
niêm
yết trong mỗi phòng học.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự đánh giá
chất lượng giáo dục,
nhà trường:
- Có
đủ
phòng học
để
học
nhiều
nhất
02
ca
trong 1
ngày;
-
Có
phòng học
đảm
bảo
đủ
ánh
sáng, thoáng mát,
đủ
bàn
ghế
phù
hợp
với
các đối tượng học sinh (ví dụ, có bàn ghế phù hợp với học sinh khuyết tật khi học tập);
- Có bàn
ghế
của
giáo
viên,
bảng viết,
có
nội
quy
học
sinh niêm
yết
trong mỗi
phòng học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
quản lý tài
sản;
-
Bản
thống
kê
về
khối phòng học thông thường,
phòng học bộ
môn, khối
phòng
phục
vụ
học
tập
và
các
trang
thiết bị
kèm
theo;
- Các
bức
ảnh
chụp
liên
quan
đến
phòng
học
của
nhà
trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Có đủ
và đảm
bảo
quy
cách theo
quy
định
về phòng
học
bộ môn,
khối phòng phục vụ học tập; phòng
làm
việc, bàn,
ghế, thiết bị làm
việc
của
hiệu
trưởng, phó
hiệu trưởng, văn phòng,
phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng
truyền
thống, phòng
Đoàn
- Đội, phòng
y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự đánh giá
chất lượng giáo dục,
nhà trường:
- Có
đủ
và
đảm
bảo
quy
cách theo quy
định
về
phòng học
bộ
môn,
khối
phòng phục
vụ
học
tập;
- Có
phòng làm
việc,
bàn,
ghế,
thiết
bị
làm
việc của
hiệu
trưởng, phó
hiệu trưởng, văn
phòng, phòng họp
toàn
thể
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên;
- Có
phòng giáo
viên, phòng truyền thống,
phòng
Đoàn -
Đội,
phòng y
tế
học
đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bảng thống kê cơ
sở
vật chất, thư
viện,
tài
chính
theo
Tiểu
Mục II - Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Sổ
quản lý tài
sản;
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các
bức
ảnh
chụp
liên
quan;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Việc quản lý,
sử dụng
các
khối
phòng
nói
trên được thực
hiện có hiệu quả
và theo các quy định hiện
hành.
Nội hàm của chỉ
số:
- Quản lý
các
các
khối phòng
và
các
trang
thiết
bị kèm theo được thực hiện có hiệu
quả và theo các quy định hiện hành;
- Sử dụng
các
khối phòng và các trang thiết bị kèm theo được thực hiện có hiệu quả
và theo các quy định hiện hành.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Biên
bản cuộc họp
(hoặc văn
bản)
của
nhà
trường
có
nội
dung
quy định quản
lý,
sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo;
-
Kế hoạch
thực
hiện nhiệm vụ
năm học
(trong đó
có quy
định
quản
lý,
sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo);
- Sổ
quản lý tài
sản;
- Biên bản
định
kỳ
tự
kiểm tra, đánh giá tình tình quản lý, sử
dụng các
khối phòng và các trang thiết bị kèm theo;
- Báo
cáo
tổng kết
năm học
(trong
đó có nội dung quản lý, sử
dụng
cơ sở vật chất của nhà trường hiệu quả và theo các quy
định hiện hành);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4.
Thư viện
của
nhà
trường đáp
ứng được
nhu
cầu nghiên
cứu,
học
tập của
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên
và
học sinh.
a) Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối
thiểu của 2 phòng là 40 m2.
Nội hàm của chỉ
số:
- Có phòng
đọc riêng cho cán bộ
quản lý, giáo viên,
nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh;
- Tổng
diện
tích
tối
thiểu
của 02 phòng đọc là 40
m2 .
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Các
bức ảnh chụp về thư viện;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
Ghi chú:
Để cho
thư viện ngày càng đáp
ứng được
nhu
cầu nghiên
cứu, học tập
của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh, nhà trường cần thực
hiện
tốt:
- Quyết định 61/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày
06/11/1998 của
Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành Quy chế về tổ
chức
và
hoạt động thư viện trường phổ thông;
- Quyết định 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/01/2003 của
Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông;
-
Quyết định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 15, Chương VII của Quyết định 01/2003/QĐ-BGD&ĐT;
- Quyết định số 49/2003/QĐ
-
BGD&ĐT ngày 28/10/2003
của
Bộ tưởng Bộ
GD&ĐT ban
hành
“Chương trình bồi
dưỡng
nghiệp
vụ
thư
viện
trong các trường phổ thông
từ năm học
2003 - 2004”.
b)
Hằng năm,
thư viện
được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo,
các văn bản
quy phạm
pháp luật đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập
của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và
học sinh;
có
kế hoạch từng
bước xây
dựng thư viện điện tử.
Nội hàm của chỉ
số:
- Hằng
năm, thư
viện của nhà trường được bổ sung
sách, báo, tạp chí,
tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Nhà
trường
có
kế
hoạch
từng
bước
xây
dựng
thư
viện
điện
tử.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
-
Biên
bản
nhập
sách, báo,
tạp
chí,
tài
liệu
tham khảo,
các
văn
bản
quy phạm pháp luật của
thư viện nhà trường;
-
Báo
cáo tổng
kết
năm
học
(trong
đó
nội dung
về
tổ
chức
và
hoạt
động
thư viện
và
phấn
đấu
thư viện đạt chuẩn);
- Kế hoạch xây dựng thư viện điện tử của
nhà trường;
- Kế hoạch
thực hiện
nhiệm vụ
năm
học
(trong
đó có nội dung từng bước
xây dựng thư viện
điện tử của nhà trường);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Việc quản lý và tổ
chức
phục
vụ của
thư viện đáp ứng yêu cầu
của cán bộ
quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường quản lý và tổ
chức phục vụ
của thư
viện
đáp ứng yêu cầu
của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Lịch
hoạt động
của thư viện nhà trường;
- Sổ
theo dõi đọc, mượn của thư
viện;
- Quy định của nhà trường về tổ chức
và hoạt động thư viện;
- Biên
bản
kiểm
tra
nội
bộ
về
công
tác
quản
lý
và
tổ
chức
phục
vụ
của thư
viện;
- Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(trong đó
nội
dung về
quản
lý
và
tổ
chức
phục
vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng
khác
(nếu có).
5.
Nhà
trường
có đủ
thiết
bị
giáo
dục,
đồ dùng
dạy học
và
quản lý
sử dụng
theo
quy định
của
Bộ GD&ĐT.
a) Có đủ thiết bị giáo dục,
đồ
dùng dạy học theo quy định.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại
thời
điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo
dục,
nhà
trường có
đủ
thiết
bị
giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
quản lý tài
sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Danh mục thiết bị giáo dục, đồ
dùng dạy học
theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Danh
mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường;
- Các
bức ảnh liên quan đến kho chứa
thiết
bị giáo dục;
-
Báo
cáo
tổng kết năm học (trong
đó có nội dung có đủ
thiết
bị
giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Có
các
biện pháp
quản
lý sử
dụng
hiệu
quả
các
thiết
bị
giáo
dục, đồ dùng dạy học.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
có các biện
pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết
bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Nội quy bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Biên bản định
kỳ kiểm tra nội bộ
về bảo
quản
thiết bị
giáo dục, đồ
dùng dạy
học;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Báo cáo
tổng
kết năm học (trong
đó
nội dung nhà trường
thực hiện
tốt các
biện
pháp
bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Mỗi năm
học,
rà
soát,
đánh
giá
để
cải tiến
việc
sử dụng
thiết bị
giáo
dục,
đồ
dùng dạy học.
Nội hàm của chỉ
số:
Mỗi
năm học,
nhà trường rà
soát, đánh giá
để
cải
tiến việc sử dụng thiết bị giáo
dục, đồ dùng dạy học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sổ
quản lý tài
sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Biên
bản
cuộc
họp
của
nhà
trường có
nội
dung
rà
soát, đánh
giá
để
cải tiến việc
sử
dụng
thiết bị
giáo
dục, đồ dùng dạy học;
- Biên bản kiểm kê, thanh lý thiết bị giáo dục,
đồ dùng dạy học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
6.
Nhà trường
có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu
để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a)
Khu sân
chơi,
bãi tập có diện
tích
ít nhất
25% tổng
diện tích mặt bằng
của
nhà trường;
khu sân
chơi
có cây
bóng mát, đảm
bảo
vệ sinh
và thẩm
mỹ; khu
bãi tập
có đủ
thiết
bị phục
vụ học
tập
thể
dục
thể thao
của
học
sinh
theo
quy định.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục,
nhà
trường
có:
- Khu
sân
chơi, bãi tập
có
diện
tích
ít
nhất 25% tổng
diện
tích mặt bằng
của nhà trường;
- Khu
sân
chơi
có
cây bóng
mát, đảm
bảo
vệ sinh và thẩm mỹ;
- Khu
bãi
tập
có
đủ
thiết
bị
phục
vụ
học
tập
thể
dục
thể
thao
của
học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các
bức ảnh chụp liên quan;
- Danh
mục
thiết
bị
phục
vụ
học
tập
thể dục
thể
thao
của
học
sinh
theo quy
định của Bộ GD&ĐT;
- Danh
mục thiết bị phục
vụ học tập thể dục thể thao của nhà trường;
- Sổ
quản lý tài
sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Bố trí
hợp
lý khu
để xe
cho giáo
viên, nhân
viên, học
sinh trong
khuôn viên
trường,
đảm bảo
an toàn,
trật
tự và
vệ sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục,
nhà
trường
có:
- Khu
để
xe
cho
giáo
viên,
nhân viên
trong
khuôn viên trường;
- Khu
để
xe
cho
học
sinh
trong
khuôn viên trường;
- Khu
để
xe
đảm
bảo
an
toàn, trật
tự
và
vệ
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các
bức ảnh chụp 02 khu để
xe giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Quy định về việc gửi,
trông giữ xe của nhà trường;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo
từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ
nước
sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực và đảm bảo
vệ sinh môi trường.
Nội hàm của chỉ
số:
Tại
thời
điểm tự
đánh
giá
chất
lượng giáo dục,
nhà
trường
có:
- Khu vệ
sinh
được bố
trí hợp
lý
theo
từng khu làm việc,
học
tập cho giáo viên,
nhân
viên,
học
sinh;
- Đủ nước sạch,
ánh sáng và không ô nhiễm môi trường;
- Hệ
thống
cấp
nước sạch, hệ
thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo
quy định về vệ sinh môi trường.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế
xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Biên
bản
định kỳ
kiểm tra
nội
bộ
của nhà trường về
các
điều kiện
về
tiêu
chuẩn, vệ sinh môi
trường;
- Các
bức ảnh chụp liên quan;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
VI. Tiêu chuẩn 6:
Quan hệ
giữa nhà
trường, gia đình và xã hội
1. Ban đại
diện cha
mẹ học
sinh có nhiệm vụ, quyền,
trách
nhiệm, hoạt
động
theo quy định;
nhà trường phối
hợp
hiệu quả
với cha
mẹ học sinh, Ban đại diện cha
mẹ học
sinh lớp, Ban
đại
diện cha
mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục.
a) Ban đại diện cha mẹ
học sinh
có nhiệm vụ,
quyền, trách nhiệm
và
hoạt động theo Điều lệ Ban đại
diện cha mẹ học sinh do Bộ
GD&ĐT ban hành. Nội hàm của chỉ số:
- Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh của nhà trường có
tổ
chức theo
quy định tại Quyết định
số 11/2008/QĐ-BGDĐT
ngày
28/3/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
lớp
có
nhiệm
vụ
theo
quy
định
tại
Điều
4 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT:
+ Phối
hợp với
giáo
viên
chủ nhiệm
tổ chức
các
hoạt
động giáo dục
học sinh
trong
lớp;
+ Chuẩn
bị
nội
dung
của
các
cuộc
họp
cha
mẹ
học
sinh
trong
năm
học;
+ Tham gia
giáo
dục
đạo
đức
cho
học
sinh; bồi
dưỡng, khuyến khích
học
sinh giỏi,
giúp đỡ
học
sinh
yếu
kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật.
- Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh lớp có quyền:
+ Quyết
định
triệu
tập
các
cuộc
họp
cha
mẹ
học
sinh
sau
khi
thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
+ Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học
sinh của
lớp về biện pháp quản lý giáo dục học sinh
để
kiến
nghị
giáo
viên
chủ nhiệm
lớp,
giáo
viên
bộ
môn
về
biện
pháp nâng
cao chất
lượng
giáo
dục đạo đức, chất lượng dạy học;
+
Phối
hợp
tổ chức các
hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
-
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh trường có
các
nhiệm
vụ
theo
quy
định
tại
Điều 6 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Phối
hợp
với
hiệu
trưởng tổ
chức thực hiện
nhiệm
vụ
theo
nghị quyết của cuộc họp đầu năm học,
thực hiện các hoạt động giáo dục trong từng
thời
gian do Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường đề ra;
+ Phối
hợp
với
hiệu
trưởng
hướng dẫn,
tuyên truyền,
phổ
biến
pháp
luật,
chủ
trương chính
sách về giáo
dục đối
với
cha
mẹ
học sinh nhằm
nâng cao
trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
+
Phối
hợp
với
hiệu
trưởng
tổ
chức
giáo
dục
học
sinh
hạnh
kiểm
yếu
tiếp
tục rèn luyện
trong
dịp
nghỉ
hè
ở
địa
phương;
+
Phối hợp với hiệu
trưởng giáo
dục đạo đức
cho
học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học; động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên
tích cực nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện;
+ Hướng
dẫn về công tác tổ chức
và
hoạt động cho các Ban đại diện cha
mẹ
học sinh lớp.
- Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh trường có quyền:
+ Quyết định
triệu
tập
các cuộc
họp sau
khi đã
thống nhất với hiệu trưởng;
+ Căn
cứ
ý
kiến
của
các
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học sinh
lớp
để
kiến
nghị
với hiệu
trưởng về những biện pháp cần
thiết nhằm thực
hiện
nhiệm vụ năm học của trường và
quản lý
học tập của học sinh;
+ Quyết
định
chi
tiêu
để
cải
thiện
điều kiện
học
tập,
chăm sóc
giáo dục học sinh từ nguồn đóng
góp, tài trợ tự nguyện theo quy
định tại Điều 11 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
-
Các
hoạt động của
cha mẹ học sinh và Ban đại
diện cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 10 của
Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Các
cuộc
họp
của
toàn
thể
cha
mẹ
học
sinh:
Đầu năm
học,
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp
tổ
chức
cuộc
họp
toàn
thể
cha
mẹ
học sinh
để cha
mẹ học sinh cử
Ban
đại
diện
học sinh
lớp
với số
thành
viên theo
quy định tại Điểm a Khoản
1
Điều 3 của Điều
lệ;
trong
năm học, tổ
chức họp toàn thể cha mẹ
học
sinh
lớp
ba
lần là đầu
năm học,
kết
thúc học
kỳ một,
kết
thúc
(việc
tổ
chức hay
không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học
sinh trường
do Ban đại diện học sinh trường quyết định).
+ Các
cuộc
họp
của
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh:
Cuộc
họp
đầu
tiên,
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
lớp
cử
trưởng ban, phó trưởng
ban. Sau
đó,
trưởng ban
điều hành
cuộc
họp
toàn
thể
cha
mẹ
học
sinh để
thông qua
chương
trình
hoạt
động
cả
năm
học;
Tổ
chức
các
cuộc họp thường
kỳ theo
chương
trình
hoạt động
cả
năm học và có thể họp bất thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học sinh đề nghị hoặc do trưởng Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp
quyết định;
Đầu năm học, hiệu
trưởng họp với trưởng
ban
và
phó
trưởng ban
của
tất cả các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường trong số những người thuộc thành phần được triệu tập họp, có thể cử cả người vắng mặt nếu đã được người đó đồng ý tham gia. Sau đó, hiệu trưởng chủ
trì cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường cử trưởng ban, các phó trưởng ban, nếu cần có thể cử
các thành viên thường trực. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành
cuộc họp tất cả các trưởng ban, phó trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình hoạt động cả năm học;
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và họp bất thường khi có ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban
đề nghị.
Lưu
ý:
- Theo
quy định tại Khoản 1, Điều
12 của Quyết định số 11/2008/QĐ- BGDĐT ngày 28/3/2008, có quy định đối với
các trường có học sinh
ở xa, không thuận tiện cho cha mẹ học sinh trực tiếp đến trường tham gia hoạt động của
Ban đại diện cha mẹ học sinh (ví dụ, các trường phổ thông dân tộc nội trú),
thì theo hướng dẫn cụ thể của sở
GD&ĐT, phòng GD&ĐT;
- Trong trường
hợp,
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường hoặc
trên 50% Ban
đại
diện
cha mẹ học
sinh lớp trong toàn trường được các cấp có thẩm quyền khen
thưởng, thì tiêu chí này
đạt yêu cầu.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Các
biên
bản
về thành
lập
Ban
đại
diện cha mẹ học sinh lớp và Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường;
- Biên
bản
(mỗi
học kỳ) giữa
nhà
trường và
Ban
đại diện cha mẹ
học sinh của trường về việc rà soát từng nhiệm vụ, quyền,
trách
nhiệm và hoạt động theo Điều
lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh;
- Các
quyết
định khen
thưởng của
cấp có thẩm
quyền về
việc
Ban
đại diện
cha
mẹ
học
sinh
trường, Ban
đại diện
cha
mẹ học sinh
lớp hoạt
động
tốt, góp phần tích cực vào công tác giáo dục học sinh (nếu có).
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Nhà trường
tạo
điều kiện
thuận
lợi để cha
mẹ học
sinh,
Ban đại
diện
cha mẹ học
sinh
lớp, Ban
đại diện
cha
mẹ học sinh
trường
thực
hiện
Điều lệ
Ban đại
diện
cha mẹ
học sinh
và nghị
quyết
đầu
năm
học.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường
tạo
điều kiện thuận
lợi
để
cha
mẹ
học sinh,
Ban
đại
diện
cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện:
- Điều
lệ
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh;
- Nghị
quyết
đầu
năm
học.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Chương
trình
công tác
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
trường;
- Chương
trình
công tác
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
lớp;
- Quyết định
(hoặc biên bản)
của
hiệu
trưởng về việc phân
công
trách nhiệm
đại
diện
ban
giám
hiệu làm nhiệm vụ
thường xuyên
phối hợp với
Ban
đại
diện cha mẹ
học
sinh
trường
trong việc
tổ
chức hoạt
động
của
các
Ban
đại
diện
cha mẹ học sinh và hoạt
động của
cha
mẹ
học
sinh.
- Nghị quyết đầu năm học.
- Kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục theo nghị quyết đầu năm học quy định tại
Điều
10 Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c) Định
kỳ, nhà trường tổ
chức các cuộc
họp
với cha mẹ học
sinh,
Ban đại diện
cha
mẹ học sinh
lớp,
Ban đại
diện cha
mẹ học
sinh
trường
để
tiếp thu
ý
kiến về công
tác quản lý của nhà trường, các
biện pháp giáo dục học sinh,
giải quyết
các
kiến
nghị
của
cha
mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến
cho
hoạt động của Ban
đại
diện
cha
mẹ học sinh.
Nội hàm của chỉ
số:
- Nhà trường
định
kỳ
tổ
chức
các
cuộc họp với
cha
mẹ
học
sinh, Ban đại diện
cha
mẹ học sinh lớp,
Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường để
tiếp
thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh;
- Nhà trường góp ý kiến cho hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học
sinh.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Các biên bản
về cuộc họp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện
cha
mẹ
học
sinh
lớp,
Ban
đại
diện cha
mẹ
học
sinh
trường (trong
đó
thể hiện
tiếp thu
ý
kiến của
nhà
trường
về
công
tác quản lý của
nhà
trường, các
biện pháp giáo dục
học sinh, giải
quyết
các
kiến
nghị của
cha
mẹ
học
sinh
và
góp
ý kiến
cho
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh);
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
2.
Nhà
trường
phối
hợp có
hiệu quả
với
tổ
chức đoàn
thể trong và ngoài nhà
trường,
tổ
chức
xã hội
-
nghề nghiệp,
doanh nghiệp
và
cá
nhân
khi
thực hiện các hoạt động giáo dục.
a) Có
kế hoạch
phối hợp
giữa nhà
trường
với tổ
chức đoàn
thể trong
và
ngoài nhà trường, tổ chức xã
hội - nghề
nghiệp,
doanh
nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường,
có
kế
hoạch
phối
hợp
giữa
nhà
trường
với:
- Công đoàn nhà trường;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhà trường;
- Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh nhà trường;
- Các
tổ
chức đoàn thể
trong trong nhà trường (nếu có);
- Các tổ chức
đoàn thể ngoài
nhà
trường như Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ
Chí
Minh,
Hội
phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Hội
Khuyến
học,
Hội Cựu
giáo
chức,…các cấp;
- Các
tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh
nghiệp, cá nhân khi thực
hiện các hoạt động giáo dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có các nội dung, mục
tiêu cụ thể của sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài
nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp,
cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục);
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Có sự ủng hộ về
tinh thần, vật
chất của
tổ chức
đoàn
thể trong và
ngoài
nhà trường, tổ
chức
xã hội
-
nghề
nghiệp,
doanh nghiệp
và cá
nhân đối
với
các
hoạt
động
giáo
dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường
có
sự
ủng
hộ
về tinh thần,
vật chất
của
tổ
chức
đoàn
thể
trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu thập:
- Báo cáo tổng kết
năm
học (trong
đó có các nội
dung
về
sự
ủng
hộ
về
tinh thần,
vật
chất
của
tổ
chức
đoàn
thể
trong
và
ngoài
nhà
trường,
tổ
chức
xã
hội
- nghề nghiệp,
doanh nghiệp và
cá
nhân
đối
với
các
hoạt
động
giáo
dục);
- Sổ theo dõi và ghi nhận
sự
ủng
hộ
về tinh
thần, vật chất của tổ
chức đoàn
thể
trong và ngoài nhà trường,
tổ
chức
xã
hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp
và
cá nhân đối
với
các
hoạt
động
giáo
dục;
- Bản
tổng
hợp
kết
quả
ủng
hộ
về
tinh
thần, vật
chất
của
các
tổ
chức
đoàn
thể
trong và
ngoài
nhà
trường, tổ
chức xã hội -
nghề
nghiệp, doanh nghiệp và
cá nhân
đối với các hoạt động giáo dục;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Hằng năm, tổ
chức rút
kinh
nghiệm
về
sự phối hợp giữa nhà
trường
với tổ chức đoàn thể
trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các
hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ
số:
Hằng năm,
nhà
trường tổ
chức
rút
kinh
nghiệm
về
sự
phối
hợp
giữa nhà trường với
tổ
chức đoàn thể
trong và
ngoài
nhà
trường,
tổ
chức
xã
hội
-
nghề nghiệp, doanh nghiệp
và
cá nhân trong các hoạt động
giáo dục.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Báo
cáo
tổng
kết
năm học
(trong đó
có
các
nội
dung
về
nhà
trường tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động
giáo dục);
-
Các
biên bản cuộc
họp
có
nội
dung
nhà
trường
tổ
chức
rút
kinh
nghiệm
về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
VII. Tiêu chuẩn 7:
Kết quả
rèn luyện
và
học tập của
học sinh
1.
Kết
quả đánh
giá, xếp
loại
học
lực
của
học
sinh
nhà
trường
đáp
ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS.
a) Học sinh
khối lớp
6, 7
và
8
có học lực từ trung
bình
đạt ít
nhất
80% trở lên, trong
đó xếp loại khá, giỏi từ 30%
trở lên, loại yếu và
kém
không
quá
20%,
học sinh
phải
ở
lại lớp không
quá
10% (được
tính
sau
khi
học
sinh
yếu về
học lực đã thi lại)
và tỉ lệ học sinh bỏ học hằng
năm không quá 1%.
Nội hàm của chỉ
số:
- Nhà
trường
có học sinh khối lớp
6, 7 và 8 (giá trị trung bình
của 04
năm học):
+ Có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở
lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên;
+ Loại yếu và kém không quá 20%, học sinh
phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi
lại);
+ Tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá
1%.
Lưu
ý:
- Ngoài đạt các yêu cầu của chỉ số, nhà trường cần phải có kết quả đánh
giá, xếp loại học lực của học sinh trong
04 năm gần đây có xu hướng tương đối ổn định hay đang được nâng cao chất lượng;
- Nhà
trường
có
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực
của
học
sinh trong
04
năm gần đây có chất lượng giảm rõ rệt, thì không đạt yêu cầu của chỉ số.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường của 04 năm
gần đây;
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
b) Học sinh
khối
lớp
9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà
trường có học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất
80%
có
học
lực
đủ điều
kiện xét tốt
nghiệp THCS
(lấy
giá
trị
trung
bình
của
04
năm
học).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bảng tổng hợp kết quả học
sinh khối 9 về học lực đủ điều kiện
xét tốt nghiệp THCS
trường trong 04 năm gần đây;
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
c)
Có đội
tuyển
học sinh
giỏi của
nhà trường và
có học sinh tham dự các
kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên.
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường có
đội
tuyển học sinh giỏi
(các môn văn hoá,
thể
dục
thể
thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên (nếu các cấp có thẩm quyền tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Danh
sách
đội
tuyển
học
sinh
giỏi (các môn
văn
hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) của nhà trường trong 04 năm học gần đây;
-
Danh
sách
học
sinh của
nhà
trường tham
dự
kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) cấp huyện trở lên trong 04 năm
học gần đây;
- Danh
sách
giáo viên của
nhà
trường
tham
gia
bồi
dưỡng học
sinh
giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) đội tuyển trường trở lên trong 04 năm học
gần đây;
- Danh
sách
học
sinh
của
nhà
trường
đạt
giải
(các
môn
văn
hoá,
thể
dục thể thao, văn
nghệ, mỹ thuật,...) cấp
huyện trở
lên
trong 04 năm gần đây;
- Các
quyết
định khen thưởng của
cấp có thẩm
quyền
về
việc
giáo
viên
của nhà trường có thành tích xuất
sắc
trong công
tác
bồi
dưỡng học sinh giỏi
sinh
(các môn văn
hoá,
thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...);
- Các
quyết
định
khen thưởng
của
cấp
có
thẩm quyền
về
việc
học
sinh của
nhà trường đạt giải trong
các
kỳ thi học
sinh
giỏi
(các
môn
văn
hoá, thể dục
thể
thao, văn nghệ, mỹ thuật,...);
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
2.
Kết quả
đánh
giá, xếp loại
hạnh kiểm của
học
sinh
trong
nhà
trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS.
a) Học
sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại
hạnh
kiểm loại
khá
và
tốt đạt 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%;
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà
trường
có
học sinh khối
lớp 6, 7 và 8 (giá trị
trung
bình
của
04
năm học
gần
đây)
xếp
loại hạnh kiểm:
- Khá
và
tốt
đạt 80% trở lên;
- Loại yếu không quá 5%.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường;
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b)
Học
sinh
khối lớp 9 xếp loại
hạnh kiểm loại
khá
và tốt đạt 85%
trở
lên, xếp
loại
yếu không
quá
5%;
Nội hàm của chỉ
số:
Nhà trường có
học
sinh khối lớp 9 (giá
trị
trung bình của 04
năm
học gần đây) xếp loại hạnh kiểm:
- Khá
và
tốt
đạt 85% trở lên;
- Loại yếu không quá 5%.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường trong 04 năm gần đây;
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Học
sinh bị
kỷ luật
buộc thôi
học có
thời
hạn theo quy định của
Điều lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn trường. Nội hàm của chỉ số:
Học sinh
nhà
trường bị kỷ luật buộc thôi học
có thời hạn
theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn trường (giá trị
trung bình của 04 năm học gần
đây).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Biên
bản
cuộc
họp của nhà trường có nội dung xét kỷ luật học sinh của Hội đồng
kỷ luật;
- Danh
sách
học
sinh
bị
kỷ
luật
buộc
thôi
học
có
thời
hạn
trong
4
năm gần đây;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Bản
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá, xếp
loại
học
lực
và
hạnh
kiểm
của
học sinh
từng
lớp, từng khối và toàn trường;
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
3.
Kết
quả
về hoạt động
giáo
dục nghề phổ
thông
và
hoạt
động giáo dục hướng
nghiệp của
học
sinh
trong
nhà
trường
đáp
ứng
được yêu cầu
và điều
kiện
theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Các ngành nghề dạy
cho
học sinh
phù hợp
với
điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nội hàm của chỉ
số:
Các
ngành
nghề mà
nhà
trường dạy
cho
học sinh
phù
hợp với
đi kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và theo kế hoạch của nhà trường.Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản
thống
kê
các
ngành
nghề
hiện có
của địa phương;
- Bản thống
kê
các
ngành
nghề mà
nhà
trường hướng nghiệp cho học sinh trong 4 năm gần
đây;
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm
vụ
năm
học
(trong
đó
có
nội
dung
giáo
dục nghề
phổ thông
-
hướng
nghiệp);
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
b) Tỷ
lệ học
sinh tham
gia
học
nghề đạ
t từ 70%
trở
lên trong
tổng số học sinh
khối
lớp 8
và
9.
Nội hàm của chỉ
số:
Tỷ
lệ
học
sinh
của
nhà
trường
tham
gia
học
nghề
đạt
từ
70%
trở
lên
trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 (giá trị trung bình của 04 năm học gần đây).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Danh sách học
sinh
khối lớp
8
và
9
tham gia
học nghề trên
tổng số
học sinh
từng khối trong 4 năm gần đây;
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Kết quả
xếp loại môn học
nghề của
học sinh
đạt 80% trung bình trở lên trong
tổng
số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề.
Nội hàm của chỉ
số:
Kết quả
xếp
loại
môn học
nghề của
học
sinh
trong
nhà
trường
đạt
80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề (giá
trị
trung bình của 04 năm học).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Bản tổng hợp kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh của nhà trường trong 04 năm học gần đây;
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
4. Kết quả
hoạt động xã hội, công tác đoàn thể,
hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch
của nhà trường,
quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
a)
Các hoạt
động xã
hội,
công
tác đoàn
thể, hoạt
động
giáo
dục
ngoài giờ
lên lớp
của học
sinh thực
đáp ứng
yêu
cầu theo
quy định.
Nội hàm của chỉ
số:
Các
hoạt
động
xã
hội,
công
tác
đoàn
thể,
hoạt
động
giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp của
học
sinh
thực
đáp
ứng
yêu
cầu
theo quy
định.
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Báo
cáo
tổng kết của Công đoàn nhà trường;
- Báo
cáo
tổng
kết
của
Đoàn Thanh niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh;
- Báo
cáo
tổng
kết
của
Đội
Thiếu
niên
Tiền
phong Hồ
Chí
Minh;
- Báo
cáo
tổng
kết
của
các
tổ
chức
đoàn
thể
và
các
tổ
chức
xã
hội
khác;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các
quyết định khen
thưởng
của cấp
có
thẩm quyền trao tặng
nhà
trường có thành tích xuất sắc về các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu
có).
b)
Có ít
nhất
90% học
sinh trong
nhà trường
tham gia
các hoạt
động xã
hội, công
tác
đoàn thể
và hoạt
động
giáo
dục
ngoài
giờ lên
lớp.
Nội hàm của chỉ
số:
Có
ít
nhất
90%
học
sinh trong nhà
trường
tham
gia
các
hoạt
động
xã
hội, công tác đoàn thể và hoạt
động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
(giá trị trung
bình
của 04 năm học gần đây).
Gợi ý
các
thông
tin
và
minh chứng
cần
thu
thập:
-
Bản
tổng
hợp
số
lượng và
tỉ
lệ
học
sinh
tham gia
các hoạt
động xã hội,
công
tác
đoàn
thể
và
hoạt
động
giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp
(04 năm học
gần
đây);
- Báo
cáo
tổng kết năm học;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
c)
Các hoạt
động
xã hội,
công
tác
đoàn thể
và hoạt
động giáo
dục
ngoài giờ
lên
lớp
của
học sinh được
cấp
có thẩm quyền ghi nhận.
Nội hàm của chỉ
số:
Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh trong nhà trường được cấp có
thẩm quyền ghi nhận.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu
thập:
- Danh sách học sinh trong nhà trường được
cấp có thẩm quyền ghi nhận khi tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể
và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Báo
cáo
tổng
kết
của
Đoàn Thanh niên Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh;
- Báo
cáo
tổng
kết
của
các
tổ
chức
đoàn
thể
và
các
tổ
chức
xã
hội
khác;
- Báo
cáo
tổng
kết
của
Đội
Thiếu
niên
Tiền
phong Hồ
Chí
Minh;
- Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các
quyết định khen thưởng (hoặc
tuyên
dương,
biểu dương)
của
cấp có
thẩm quyền về
việc
học
sinh
của
nhà
trường có
thành
tích
tốt
khi
hoạt
động xã
hội, công
tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các
thông
tin
và
minh
chứng khác
(nếu có).
Trên đây là hướng dẫn xác định nội hàm, tìm
thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS theo các quy
định ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT. Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở
giáo dục, các đoàn đánh giá ngoài, đánh giá lại (nếu có) sử dụng văn bản này cùng
với các văn bản hướng dẫn tự đánh giá và hướng dẫn đánh giá ngoài cơ sở giáo
dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai thực hiện. Nếu có vướng
mắc, liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Phòng Kiểm định
chất lượng giáo dục phổ thông) theo địa chỉ: 30 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội; ĐT: 04.38683361, fax: 04.38684995, E-mail:
phongkdclgdpt@moet.edu.vn để được giải đáp./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển
(để b/c);
- Cục trưởng Nguyễn An Ninh (để b/c);
- Lưu: Cục KT KTKĐCLGD.
|
KT.
CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phạm Xuân Thanh
|