|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 7810/BTC-QLCS 2015 hướng dẫn miễn giảm tiền thuê đất
Số hiệu:
|
7810/BTC-QLCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Chí
|
Ngày ban hành:
|
12/06/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm tiền thuê đất
Ngày 12/6/2015, Bộ Tài chính ban hành Công văn 7810/BTC-QLCS hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm tiền thuê đất.Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với hoạt động khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 thực hiện như sau: - Trường hợp đã bàn giao thực tế và nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm theo quy định trước ngày 01/7/2014 thì được miễn, giảm theo quy định tại thời điểm Nhà nước cho thuê đất. Trường hợp chậm làm thủ tục, nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm sau ngày 01/7/2014 cũng được miễn, giảm như trên. - Trường hợp bàn giao thực tế và nộp hồ sơ sau ngày 01/7/2014 thì không được miễn, giảm theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và Nghị định 46/2014/NĐ-CP . - Trường hợp phần diện tích được bàn giao thực tế trước và sau ngày 01/7/2014 thì việc ưu đãi miễn, giảm được thực hiện tương ứng với từng phần diện tích bàn giao thực tế theo hướng dẫn trên. Ngoài ra, Công văn này còn đề cập đến nhiều nội dung quan trọng khác.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7810/BTC-QLCS
V/v hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm
tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 06 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ. Nhằm tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách,
pháp luật; Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm tiền thuê đất
như sau:
1. Về miễn tiền thuê đất trong
thời gian xây dựng cơ bản (không bao gồm
hoạt động khai thác khoáng sản)
1.1. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01/7/2014 trở đi theo Luật Đất đai
năm 2013; căn cứ đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và tiến độ thực
hiện dự án tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc Đăng ký đầu
tư; cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn
tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ
bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, tối
đa không quá 03 năm.
1.2. Đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014
a) Trường hợp
dự án được Nhà nước cho thuê đất, đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong
thời gian xây dựng cơ bản theo quy định
và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại điểm
3.2 mục 3 Phần IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài
chính trước ngày 01/7/2014, khi hoạt động XDCB kết thúc thì người thuê đất hoàn
tất thủ tục theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC để quyết toán số tiền
thuê đất được miễn.
b) Trường hợp dự án được Nhà
nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 nhưng sau ngày 01/7/2014 mới nộp hồ sơ đề
nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản; căn cứ đơn đề nghị
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng
cơ bản, dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và tiến độ thực hiện dự án tại Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư
hoặc Đăng ký đầu tư, cơ quan thuế phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định
cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng
tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được
bàn giao đất thực tế. Trường hợp đã nộp
tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì được trừ vào số
tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp
theo. Người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục, nộp đủ hồ sơ đề nghị
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định nêu trên trước
ngày 30/6/2016; quá thời hạn này mà không
nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian
còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ
sơ theo quy định.
2. Về miễn, giảm tiền thuê đất
theo pháp luật về ưu đãi đầu tư (không bao gồm hoạt động khai thác khoáng sản)
a) Đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà tại Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư có ghi cụ thể
mức miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm cấp nhưng
chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì nay được hợp thức hóa cho
phép các trường hợp này vẫn được hưởng ưu đãi về
tiền thuê đất theo quy định tại Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục, nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền thuê để được hưởng ưu đãi về tiền
thuê đất theo quy định nêu trên trước ngày 30/6/2016; quá thời hạn này mà không
nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn, giảm tiền
thuê đất cho thời gian miễn, giảm tiền
thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định.
Trường hợp đã nộp tiền thuê đất theo Thông báo của
cơ quan thuế trong khoảng thời gian được ưu đãi về tiền thuê đất quy định tại
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư thì số tiền đã nộp được trừ vào
số tiền thuê đất phải nộp của những năm
tiếp theo.
b) Đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư không ghi mức miễn, giảm tiền thuê đất hoặc ghi nguyên
tắc là được hưởng ưu đãi tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 01/7/2014 không thuộc trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu
tư nhưng thuộc đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng chậm làm thủ tục miễn,
giảm (nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất
sau ngày 01/7/2014) thì được hợp thức hóa cho phép các trường hợp này vẫn được
hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất. Việc nộp hồ sơ
và thời hạn giải quyết việc miễn, giảm tiền thuê đất
thực hiện như đối với trường hợp tại điểm a nêu trên.
3. Về miễn, giảm tiền thuê đất
đối với hoạt động khai thác khoáng sản
a) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất,
đã bàn giao đất thực tế và nộp hồ sơ đề
nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định trước ngày 01/7/2014 thì được miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất.
b) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho
thuê đất, đã bàn giao đất thực tế trước ngày 01/7/2014 nhưng chậm làm thủ tục,
nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất sau ngày 01/7/2014 thì cũng được hưởng
ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất như đối với
trường hợp tại điểm a nêu trên.
c) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 nhưng
được bàn giao đất thực tế và nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất sau ngày 01/7/2014 thì không được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định tại Luật Đất
đai năm 2013 và Nghị định số
46/2014/NĐ-CP .
d) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất mà có các phần diện tích được
bàn giao thực tế trước và sau ngày 01/7/2014 thì việc ưu đãi miễn, giảm tiền
thuê đất được thực hiện tương ứng với từng phần diện tích bàn giao đất thực tế theo hướng dẫn tại các điểm a, b và
c nêu trên.
4. Về miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức
Việc miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất nông
nghiệp trong hạn mức đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng
thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật Đất đai theo quy định tại khoản 9 Điều 19
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày
31/12/2020.
Ngoài ra, để cải cách thủ tục hành chính, việc nộp
hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp
nêu trên có thể được thực hiện thông qua Hệ thống giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế.
Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- STC các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- TCT;
- Các vụ: PC, CST;
- Lưu: VT, QLCS.(200)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
Công văn 7810/BTC-QLCS năm 2015 hướng dẫn về miễn, giảm tiền thuê đất đối với một số trường hợp do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7810/BTC-QLCS ngày 12/06/2015 hướng dẫn về miễn, giảm tiền thuê đất đối với một số trường hợp do Bộ Tài chính ban hành
31.299
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|