ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH THU HÚT, ĐÀO TẠO NHÂN TÀI TỈNH
QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số
18/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc
thông qua Chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 -
2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn 1143/SNV-CCHC ngày 07 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2011- 2015.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các sở,
ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB Mặt trận TQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu VT, SNV, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
CHÍNH SÁCH
THU
HÚT, ĐÀO TẠO NHÂN TÀI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN
TÀI
Điều 1. Đối
tượng
1. Thu hút bằng hình thức mời gọi
trực tiếp chuyên gia đầu ngành, chuyên gia giỏi ở một số ngành, lĩnh vực, cán bộ
quản lý theo yêu cầu của tỉnh từng thời kỳ.
2. Thu hút bằng hình thức tiếp
nhận
a. Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ,
Thạc sỹ, Bác sỹ nội trú, Huấn luyện viên thể thao giỏi, nghệ sỹ ưu tú.
b. Người tốt nghiệp đại học thủ
khoa hệ chính quy các trường đại học công lập ở trong nước; riêng Bác sỹ tốt
nghiệp loại khá trở lên các trường đại học công lập.
3. Thu hút bằng hình thức không
qua thi tuyển hoặc xét tuyển để bố trí làm việc ngay ở tại các cơ quan Đảng, cơ
quan hành chính, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh, cấp huyện sau đó sẽ ưu tiên tuyển dụng:
a. Người tốt nghiệp Tiến sỹ, Thạc
sỹ ở trong nước hoặc nước ngoài (tất cả các trình độ nêu trên nếu tốt nghiệp đại
học trong nước thì phải hệ chính quy các trường công lập đạt loại khá trở lên);
b. Người tốt nghiệp đại học loại
giỏi trở lên các trường đại học ở nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam công nhận tại thời điểm người đó tốt nghiệp;
c. Người tốt nghiệp đại học đạt
loại xuất sắc hệ chính quy tại các trường đại học công lập ở trong nước.
4. Tuyển thẳng không qua thi tuyển
hoặc xét tuyển để bố trí làm công chức cấp xã đối với những người tốt nghiệp đại
học loại giỏi hệ chính quy.
Điều 2. Điều
kiện để được thu hút
1. Điều kiện về phẩm chất chính trị
và năng lực chuyên môn
a. Có phẩm chất chính trị và đạo
đức tốt, có sức khoẻ tốt, nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước (có xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền, nếu
trường hợp những người tốt nghiệp ở các trường đại học, cơ sở đào tạo tại nước
ngoài thì phải có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại nơi người đó học tập,
nghiên cứu);
b. Có trình độ chuyên môn thuộc
các ngành, nghề, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu được công bố hàng năm; chấp hành sự
phân công, bố trí của cơ quan có thẩm quyền;
c. Người được thu hút để làm
công tác lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, có
công trình khoa học đã ứng dụng mang lại hiệu quả thiết thực được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận.
2. Điều kiện về độ tuổi
a. Thu hút bằng tiếp nhận:
- Giáo sư và Phó giáo sư: không
quá 50 tuổi;
- Tiến sỹ: không quá 45 tuổi;
- Thạc sỹ: không quá 40 tuổi;
- Đại học, Bác sỹ nội trú: không
quá 35 tuổi.
b. Thu hút bằng hình thức tuyển
dụng: không quá 35 tuổi.
3. Điều kiện về hộ khẩu:
Nếu trường hợp ở một vị trí có
nhiều người đăng ký tuyển dụng có các điều kiện, tiêu chuẩn như nhau thì ưu
tiên những người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Bình.
4. Những đối tượng quy định tại
khoản 1, Điều 1 của Quy định này được tỉnh mời gọi có quy định riêng theo từng
trường hợp cụ thể.
Điều 3. Chế
độ thu hút
1. Thu hút bằng hình thức mời gọi
trực tiếp
a. Hỗ trợ một lần sau khi được
tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị:
- Giáo sư: 100.000.000 đồng/người
- Phó giáo sư: 70.000.000 đồng/người
- Tiến sỹ: 50.000.000 đồng/người
- Huấn luyện viên thể thao giỏi,
nghệ sỹ ưu tú: 20.000.000 đồng/người.
b. Ngoài ra, trong năm năm đầu
(60 tháng) mỗi tháng được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 1,5 lần mức lương tối
thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức do Chính phủ quy định.
2. Thu hút bằng hình thức tiếp
nhận, tuyển dụng
a. Hỗ trợ một lần sau khi được
tiếp nhận tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị:
- Giáo sư: 70.000.000 đồng/người
- Phó Giáo sư, Tiến sỹ:
50.000.000 đồng/người
- Thạc sỹ: 30.000.000 đồng/người
- Bác sỹ nội trú: 20.000.000 đồng/người
- Đại học: 10.000.000 đồng/người
b. Ngoài ra, trong năm năm đầu
(60 tháng) mỗi tháng được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 1 lần mức lương tối
thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức do Chính phủ quy định.
Điều 4. Một
số chế độ đãi ngộ khác đối với những người được tỉnh thu hút bằng hình thức mời
gọi trực tiếp
1. Được tạo điều kiện cho vợ (hoặc
chồng) vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn nếu có nhu cầu và chuyên
môn phù hợp.
2. Sau thời gian công tác 03 năm
(36 tháng), nếu có nguyện vọng đào tạo chuyên môn ở bậc cao hơn và được cơ quan
sử dụng đồng ý thì được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo quy định chung của tỉnh.
Điều 5.
Trách nhiệm của người được thu hút
1. Người được thu hút phải có
đơn cam kết công tác tại tỉnh Quảng Bình ít nhất là 05 năm (60 tháng).
2. Nếu người được hưởng các chế
độ thu hút không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc không thực hiện đủ thời
gian công tác đã cam kết thì phải bồi hoàn toàn bộ chính sách của tỉnh đối với
người đó.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NHÂN
TÀI
Điều 6. Đối
tượng, tiêu chuẩn để được cử đi đào tạo
1. Đối tượng đào tạo phát triển
nhân tài trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã (không kể cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan trung ương quản lý
theo ngành dọc):
a. Cán bộ, công chức, viên chức
đang công tác tại các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện;
b. Cán bộ lãnh đạo thuộc diện Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý trở lên tại các doanh nghiệp do tỉnh quản lý vốn;
c. Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
a. Tốt nghiệp đại học hệ chính
quy, trường công lập, loại khá trở lên;
b. Trong công tác có nhiều sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, được cấp có thẩm quyền công nhận đạt danh hiệu chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở liên tục từ 02 năm trở lên.
c. Cán bộ công chức được đi đào
tạo phải nằm trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của đơn vị, địa phương,
ngành, tỉnh.
d. Ngoài ra, đối với các đối tượng
chưa đủ các tiêu chuẩn nêu trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc trong
công tác, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
Điều 7. Điều
kiện để được đào tạo
1. Điều kiện về phẩm chất chính
trị và năng lực chuyên môn
a. Phải có phẩm chất chính trị,
đạo đức tốt, có sức khoẻ tốt, nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước (có xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền);
b. Phải có trình độ, kiến thức,
năng lực và đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia khoá đào tạo.
2. Điều kiện về độ tuổi
- Nghiên cứu sinh: không quá 40
tuổi
- Cao học: không quá 35 tuổi.
Điều 8. Chế
độ hỗ trợ đào tạo những cán bộ, công chức, viên chức
1. Đào tạo sau đại học ở nước
ngoài
a. Chế độ hỗ trợ:
- Tiến sỹ: 300.000.000 đồng/người/khoá
- Thạc sỹ: 150.000.000 đồng/người/khoá
b. Nếu các cá nhân, tổ chức đài
thọ toàn bộ kinh phí đào tạo thì không được hỗ trợ theo chế độ này. Việc chi được
thực hiện 02 lần: vào giữa khoá học và sau khi được cấp bằng tốt nghiệp (mỗi lần
chi 1/2 tổng số tiền).
2. Đào tạo sau đại học trong nước
a. Chế độ hỗ trợ:
- Tiến sỹ: 100.000.000 đồng/người/khoá;
- Thạc sỹ: 30.000.000 đồng/người/khóa.
b. Không chi đối với những người
được các cá nhân, tổ chức đài thọ toàn bộ kinh phí đào tạo. Việc chi được thực
hiện 02 lần: vào giữa khoá học và sau khi được cấp bằng tốt nghiệp (mỗi lần chi
1/2 tổng số tiền).
3. Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ tại nước ngoài khóa học dưới 6 tháng:
a. Cán bộ, công chức, viên chức
được tỉnh cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ ngoại ngữ (Anh, Pháp,
Nga, Đức, Trung) ở nước ngoài được tỉnh chi trả các khoản sau đây:
- Học phí và các khoản liên quan
đến học phí theo thông báo của các cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
- Sinh hoạt phí bao gồm: tiền
ăn, ở, chi phí đi lại cho toàn bộ khóa học;
- Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm tối
thiểu áp dụng cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại);
- Tiền vé máy bay hạng thường 01
lượt đi, về từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại;
- Chi phí làm thủ tục xuất, nhập
cảnh.
b. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ do Sở
Nội vụ tham mưu đề xuất hàng năm.
Điều 9. Quyền
lợi của những người được đào tạo
1. Trong thời gian đào tạo được
hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định;
2. Trong thời gian đào tạo được
xét thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
3. Sau khi hoàn tất chương trình
đào tạo được bố trí công tác theo năng lực, sở trường; được tạo điều kiện phát
huy tốt chuyên môn, nghiệp vụ đã đào tạo.
Điều 10.
Trách nhiệm, nghĩa vụ của người được đào tạo
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập,
thực sự nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
b. Có ý thức trách nhiệm, thực
hiện đúng các quy định của cơ sở đào tạo;
c. Báo cáo kết quả học tập với
cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc
khóa học;
d. Phải có đơn cam kết trước khi
được hỗ trợ đào tạo. Sau khi kết thúc chương trình đào tạo phải công tác theo
phân công của cơ quan có thẩm quyền với thời gian làm việc gấp 03 lần thời gian
đào tạo. Trong thời gian đào tạo mà tự ý bỏ học, không hoàn thành nhiệm vụ học
tập hoặc không chấp hành đủ thời gian công tác như nội dung đã cam kết thì phải
bồi hoàn kinh phí đào tạo đã được hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 11.
Ngành và lĩnh vực được ưu tiên thu hút và đào tạo
1. Các ngành và lĩnh vực được tỉnh
ưu tiên thu hút và đào tạo:
- Lĩnh vực công tác xây dựng Đảng,
công tác chính quyền.
- Lĩnh vực quản lý doanh nghiệp;
- Các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
y tế, giáo dục và đào tạo.
2. Ngoài các lĩnh vực nêu tại
khoản 1, Điều này thì tùy theo tình hình cụ thể của từng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ sung lĩnh vực và các ngành cần thu hút, đào tạo nhân tài cho phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 12.
Nguồn kinh phí
Việc thực hiện chính sách thu
hút và đào tạo nhân tài do ngân sách tỉnh đảm bảo và được bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch, đăng ký nhu cầu,
ngành, nghề, lĩnh vực cần thu hút; đề xuất đối tượng cần thu hút; đăng ký số lượng,
lập danh sách những người đủ điều kiện tiêu chuẩn đào tạo.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí để thực hiện.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Căn cứ vào các ngành, lĩnh vực
được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, đơn vị, địa phương
và cá nhân biết để đăng ký.
2. Hướng dẫn các các cơ quan,
đơn vị, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
3. Tổng hợp, thẩm định và báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán
bộ xem xét, quyết định việc thu hút, đào tạo và bố trí công tác cho các đối tượng.
4. Theo dõi, quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách này theo quy định.
5. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm.