BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 628/BKHĐT-TH
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN
LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020
(Tài liệu phục vụ Hội nghị hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016-2020 tại Hà Nội ngày 02 tháng 02 năm 2015)
Để chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã có văn bản hướng dẫn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15 tháng 8
năm 2014. Để phục vụ cho công tác lập kế hoạch đầu tư trung hạn của các bộ,
ngành và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xin hệ thống lại và hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
I. PHẠM VI VÀ CĂN
CỨ, NGUYÊN TẮC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
1. Phạm vi lập kế
hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của các bộ, ngành và địa
phương bao gồm: Kế hoạch đầu tư từ các nguồn: vốn NSNN; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương.
2. Căn cứ và
nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn 5 năm 2016-2020
Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm 2016-2020 phải được thực hiện theo đúng các căn cứ và nguyên tắc quy định
trong Luật Đầu tư công và Chỉ thị số 23/CT-TTg ,
trong đó các bộ, ngành và địa phương cần lưu ý:
- Việc lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn phải nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020; phải phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu
hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước,
cũng như của từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Đối với các dự án khởi công mới
trong 5 năm 2016-2020 ngay từ năm 2015 và
kế hoạch 5 năm 2016-2020 bộ, ngành và địa phương phải bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư để trình
duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.
- Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020, đối với từng nguồn vốn, các bộ, ngành, địa
phương chỉ phân bổ 85% tổng số vốn, còn lại
15% để dự phòng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn trong từng năm cụ
thể.
3. Xác định
chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu
a) Về chương trình mục tiêu quốc
gia
Theo quy định tại Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 5 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2016-2020 chỉ thực
hiện 2 chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
các bộ, ngành, đặc biệt là các bộ, cơ quan Trung ương phụ trách 14 chương trình
mục tiêu quốc gia triển khai trong giai đoạn 2011-2015 còn lại rà soát, lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ có liên quan đến giảm nghèo vào Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan đến xây dựng
nông thôn mới vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.
Trên cơ sở kết quả rà soát này, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn
chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư 2 chương trình này trình Thủ tướng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định,
dự kiến báo cáo xin ý kiến Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư giai đoạn
2016-2020 tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khóa XIII vào tháng 5 tới.
b) Về chương trình mục tiêu
Để khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
phân tán và tăng quyền chủ động trong việc bố trí vốn kế hoạch hàng năm, tại Chỉ
thị số 23/CT-TTg , Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu giảm tối đa số lượng chương
trình mục tiêu trong giai đoạn 2016-2020 theo hướng lồng ghép các chương trình
có cùng mục tiêu, nhiệm vụ tương tự nhau. Trong từng ngành, lĩnh vực (nếu cần
thiết có chương trình mục tiêu) chỉ đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt không
quá 2 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020.
b.1) Đối với với chương trình mục
tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương và các nguồn vốn
khác do Trung ương quản lý: các bộ, ngành quản lý nhà nước đề xuất trình Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư tối đa không quá 2 chương trình mục tiêu/ngành,
lĩnh vực (nếu cần thiết có chương trình mục tiêu).
Tính đến thời điểm hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nhận được văn bản của 11
bộ đề xuất 19 chương trình mục tiêu1. Tuy nhiên,
một số bộ mới đề xuất danh mục, chưa có Báo cáo chủ trương đầu tư. Thủ tướng Chính
phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính (xác định phần vốn sự nghiệp của chương trình nếu có)
và các bộ chủ chương trình rà soát lại danh mục các chương trình, theo hướng
thu hẹp số lượng chương trình, tạo thuận lợi cho các địa phương lồng ghép nguồn
vốn đầu tư trên địa bàn theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
23/CT-TTg .
Trong việc xác định các chương
trình mục tiêu, các bộ chủ chương trình căn cứ vào tình hình cân đối vốn của
chương trình trong 5 năm qua và nhu cầu trong 5 năm tới, có chia ra phần ngân
sách trung ương và phần của địa phương. Các bộ chủ chương trình cân đối xây dựng
các mục tiêu, nội dung của chương trình cho phù hợp, khắc phục tình trạng đưa mục
tiêu và tổng mức đầu tư quá cao2, thiếu tính khả thi như trong thời gian qua.
Sau khi lựa chọn chương trình mục
tiêu và dự kiến nguồn vốn cân đối cho từng chương trình, bao gồm vốn ngân sách
trung ương, vốn ngân sách địa phương, trong đó chia ra vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
(vốn sự nghiệp phải làm việc với Bộ Tài chính), các bộ chủ chương trình đề xuất
danh mục và các nội dung chủ yếu của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi,
nội dung chủ yếu, sơ bộ tổng số vốn và các nguồn vốn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư rà soát, tổng
hợp trình Chính phủ xem xét danh mục chương trình.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, các bộ chủ chương trình khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh Báo cáo chủ
trương đầu tư trình Chính phủ phê duyệt trước ngày 15 tháng 3 năm 2015.
b.2) Đối với các chương trình mục
tiêu sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn vốn
khác do địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và khả
năng cân đối ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt chủ
trương đầu tư các chương trình mục tiêu của địa phương.
c) Xử lý đối với các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2015 không tiếp tục
thực hiện trong giai đoạn 2016-2020
- Trong năm 2015, đề nghị các bộ,
ngành, địa phương tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các
dự án đầu tư dở dang của các chương trình. Không mở thêm các dự án mới.
Trường hợp một số ít dự án dở dang do
lý do khách quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, đề nghị các bộ, ngành, địa
phương chủ động bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN và các nguồn vốn hợp pháp khác
giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành dự án. Điều chỉnh giảm quy mô, giãn, hoãn
tiến độ thi công các dự án trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn. Cần lưu ý khi cắt giảm quy mô, giãn, hoãn
về điểm dừng kỹ thuật của dự án để phát huy hiệu quả của các hạng mục đã đầu tư
dở dang, tránh thất thoát, lãng phí.
- Đối với một số nhiệm vụ của chương trình chưa hoàn thành, sẽ lồng ghép vào các
chương trình khác có mục tiêu tương tự nhau, hoặc vào nhiệm vụ thường xuyên và
bố trí trong vốn đầu tư và chi thường xuyên của bộ, ngành và vốn cân đối ngân
sách ngân sách địa phương để thực hiện.
II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRƯNG HẠN 5 NĂM 2016-2020
Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc
nêu trên, dự kiến khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư công, khả năng huy động
các nguồn vốn khác (kể cả hình thức đối tác công tư PPP) để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư công; các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển
giai đoạn 2016-2020, các bộ, ngành, địa phương tổ chức rà soát dự kiến danh mục
các dự án đầu tư công và lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 của từng
nguồn vốn theo quy định dưới đây:
I. Quy trình lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của các bộ, ngành, địa phương
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020 của các bộ, ngành và địa phương được xây dựng theo quy trình thống
nhất và báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo 3 lần dự thảo như sau:
a) Dự thảo Kế hoạch lần thứ nhất
(theo quy định phải gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm
2014): Đây là giai đoạn dự kiến sơ bộ về nhu cầu đầu tư.
Trong giai đoạn này, các bộ, ngành, địa
phương triển khai các công việc sau đây:
(1) Xác định tổng số vốn đầu tư dự kiến cho 5 năm tới.
- Về tổng số vốn trung ương: Dự kiến tổng số vốn của ngân sách trung ương
cho từng bộ, ngành, từng địa phương tăng khoảng 10% (bao gồm tổng vốn đầu tư
theo ngành, lĩnh vực, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
và các nguồn vốn khác do Trung ương quản lý).
- Về vốn cân đối ngân sách địa phương
cho địa phương dự kiến theo các nguyên tắc
quy định trong Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Rà soát danh mục dự án đầu tư,
bao gồm dự án chuyển tiếp, dự án khởi công mới (theo quy định tại Chỉ thị số 23/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng
dẫn số 5318/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư).
(3) Dự kiến phương án phân bổ vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 bao gồm tổng vốn đầu tư của từng bộ,
ngành, địa phương; số vốn phân bổ theo ngành, lĩnh vực, chương trình; danh mục
và dự kiến sơ bộ mức vốn bố trí cho từng dự án cụ thể theo các nguyên tắc, tiêu
chí quy định trong Luật Đầu tư công và Chỉ
thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở đó, tổng hợp thành báo cáo
kế hoạch đầu tư công trung hạn lần thứ nhất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư với đầy đủ
các nội dung đã quy định trong Luật Đầu tư công.
Về báo cáo dự thảo kế hoạch lần thứ
nhất, cho đến nay, có 43 bộ, ngành, cơ quan trung ương và 24 địa phương đã gửi
về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Qua rà soát sơ
bộ cho thấy, dự kiến của các bộ, ngành, địa phương vượt quá nhiều so với khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước.
Để có căn cứ thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Thủ tướng Chính
phủ tại cuộc họp ngày 31 tháng 01 năm 2015 và xin hướng dẫn thêm một số ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để các bộ, ngành, địa phương hoàn thiện dự thảo
lần thứ nhất như sau:
- Đề nghị các bộ, ngành và địa
phương xác định số vốn đầu tư trung hạn 5
năm 2016-2020 nguồn ngân sách trung ương
tính toán theo quy định tại Chỉ thị số 23/CT-TTg
như sau: Căn cứ kế hoạch năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, loại trừ những
khoản vốn tăng không thường xuyên, như: khoản 4.300 tỷ đồng từ thu sử dụng đất
của Bộ Quốc phòng, các dự án lớn đã hoàn thành trong giai đoạn 2011-2015 như:
Nhà Quốc hội, trụ sở làm việc của các cơ
quan nhà nước,…), Chương trình Biển Đông - Hải đảo và khoản hỗ trợ các dự án cấp
bách từ nguồn vốn ngân sách trung ương do dự án cấp bách có nhiều thay đổi giữa các địa phương.
Lấy kết quả rà soát đã loại trừ các khoản vốn nêu trên tăng thêm 10%,
được số vốn dự kiến năm 2016; lấy kết quả dự kiến 2016 tăng thêm 10%, được số vốn dự kiến năm 2017,... Tổng cộng lại 5 năm
2016-2020 dự kiến sơ bộ vốn ngân sách trung ương (bằng khoảng 6,7 lần kế hoạch
năm 2015 đã loại trừ các yếu tố nêu trên)
bao gồm toàn bộ nguồn vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực và các chương trình hỗ trợ
có mục tiêu (đối với các bộ, ngành trung ương) và tổng số vốn bổ sung có mục
tiêu của ngân sách trung ương của địa phương.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của bộ, ngành, địa phương và số dự kiến về tổng
số vốn đầu tư nêu trên, các bộ ngành và địa phương xác định những mục tiêu ưu
tiên để đầu tư. Từ đó lựa chọn dự kiến danh mục dự án và dự kiến các chương
trình mục tiêu phù hợp với đặc điểm của từng ngành và từng địa phương.
- Một số vấn đề có tính nguyên tắc cần chú ý trong bố trí vốn trong 5
năm 2016-2020:
+ Việc bố trí vốn đầu tư nguồn
NSNN phải căn cứ vào mục tiêu, định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển của
bộ, ngành, địa phương và tổng số vốn dự
kiến nêu trên (đối với phần vốn ngân sách
trung ương), các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
+ Do nguồn vốn NSNN rất hạn hẹp,
nên trong bố trí vốn phải quán triệt nguyên tắc ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối đa
các nguồn vốn của các thành phần kinh tế
khác, như: hợp tác công - tư, khai thác các nguồn vốn tư nhân khác, vốn ODA cho
vay lại,...
- Về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách
trung ương cho các dự án do địa phương quản lý
+ Về chương trình hỗ trợ phát triển
vùng theo các nghị quyết của Bộ Chính trị chỉ hỗ
trợ có mục tiêu cho các dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y
tế, giáo dục, văn hóa, quốc phòng, an ninh; các lĩnh vực khác giao địa phương
chịu trách nhiệm cân đối ngân sách địa phương để thực hiện;
+ Đối với hỗ trợ trong từng ngành,
lĩnh vực sẽ xác định các nguyên tắc, tiêu chí cụ thể, nhưng trên nguyên tắc
chung là trung ương hỗ trợ tập trung cho các dự án trọng điểm, có tính lan tỏa,
chủ yếu là các dự án hạ tầng, như: giao thông hỗ trợ để đầu tư các dự án đường
nhánh nối với các quốc lộ hoặc các quốc lộ giao địa phương quản lý, các dự án
liên tỉnh; các dự án thủy lợi liên vùng;... Nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ sẽ được
công khai báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Về quy mô dự án hỗ trợ: Để bố
trí vốn ngân sách trung ương tập trung, hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ quyết định
tiêu chí quy mô của dự án khởi công mới được hỗ trợ từ ngân sách trung ương là
các dự án từ nhóm B và các dự án nhóm C có
tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng trở lên.
+ Về cơ chế hỗ trợ dự án cụ thể,
Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với
các dự án khởi công mới trung ương hỗ trợ sẽ bố trí 100% từ nguồn ngân sách
trung ương, bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đền bù giải phóng mặt bằng, vốn
xây lắp, trang thiết bị,...
Đối với các dự án đầu tư dở dang
đã bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương, tiếp tục hỗ trợ theo tỷ lệ như cũ,
không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ chế mới
về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% nêu trên.
- Về nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu
tiên bố trí vốn NSNN
Như trên đã báo cáo, do nguồn vốn
NSNN còn hạn hẹp, nên trong bố trí vốn phải quán triệt nguyên tắc ưu tiên sử dụng
vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để
huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Theo tinh thần
đó, Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày
31 tháng 01 năm 2015 đã chỉ đạo thứ tự ưu
tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước có điều
chỉnh so với Chỉ thị số 23/CT-TTg3 như sau:
+ Ưu tiên đầu tiên bố trí vốn hỗ
trợ đầu tư theo hình thức đối tác công - tư PPP. Các bộ, ngành và địa phương
trên cơ sở Nghị định PPP sẽ ban hành sắp tới, lựa chọn dự án và dự kiến sơ bộ số
vốn hỗ trợ của nhà nước, cân đối trong tổng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực,
chương trình theo cách tính toán nêu ở trên và vốn cân đối ngân sách địa
phương.
+ Ưu tiên thứ hai là bố trí vốn đối
ứng cho các dự án ODA bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng để giải ngân vốn nước
ngoài theo đúng tiến độ đã cam kết.
+ Ưu tiên thứ ba là thanh toán trả nợ đọng xây dựng cơ bản và
hoàn vốn đã ứng trước.
+ Ưu tiên thứ tư là bố trí cho những
công trình dự kiến hoàn thành trước ngày 31 tháng
12 năm 2015 nhưng còn thiếu vốn; các công trình chuyển tiếp, dở dang của giai đoạn 2011-2015 chuyển sang giai đoạn
2016-2020.
+ Cuối cùng, số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án mới.
- Để bổ sung và hoàn thiện dự thảo
kế hoạch với các nội dung hướng dẫn thêm như trên đề nghị lùi thời gian gửi dự
thảo kế hoạch lần thứ nhất về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 28 tháng
02 năm 2015 để có thẩm định (chậm 2 tháng so với quy định của Chỉ thị số 23/CT-TTg).
b) Dự thảo Kế hoạch lần thứ hai: Đây
là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện dự thảo kế hoạch của các bộ, ngành, địa
phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ dự thảo kế hoạch và phương án phân bổ vốn cho các bộ,
ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội.
(1) Về nhiệm vụ các bộ, ngành, địa
phương:
Trong giai đoạn này, căn cứ ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự thảo
kế hoạch lần thứ nhất; các bộ, ngành, địa phương rà soát lại toàn bộ các nội
dung của dự thảo kế hoạch; đặc biệt chú trọng đến việc rà soát danh mục dự án,
sắp xếp bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên. Đồng thời, phải đề ra được các giải pháp
huy động các nguồn vốn khác, bảo đảm cho các dự án thực hiện đứng tiến độ. Báo
cáo dự kiến kế hoạch lần thứ hai gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 30 tháng 6 năm 2015.
Về yêu cầu báo cáo số nợ đọng xây dựng
cơ bản: Theo quy định, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn lần thứ nhất của
các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm
20144; tại thời điểm này chỉ xác định
được sơ bộ số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản.
Do đó, yêu cầu các bộ, ngành và địa phương phải quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ về xử lý nợ đọng; rà
soát kỹ, chốt chính xác tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn ngân sách trung
ương và nguồn ngân sách địa phương tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014; dự
kiến kế hoạch trả nợ trong 5 năm tới, bao gồm kế hoạch thanh toán các khoản nợ
đọng xây dựng cơ bản trong 5 năm tới (nêu rõ trong dự thảo Kế hoạch lần thứ
hai) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các bộ, ngành liên quan tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016-2020; trong đó dự kiến tổng mức và cơ cấu đầu tư các nguồn vốn; dự kiến
phương án phân bổ tổng số vốn NSNN, trái phiếu Chính phủ theo ngành, lĩnh vực,
chương trình cho các bộ, ngành, địa phương báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ cho ý kiến. Căn cứ ý kiến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hoàn chỉnh và thửa ủy quyền Thủ
tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội, đồng thời thông báo cho các bộ, ngành, địa
phương phân bổ chi tiết.
c) Dự thảo kế hoạch lần thứ 3: (các bộ,
ngành, địa phương gửi báo cáo kế hoạch lần thứ 3 về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 20 tháng 11 năm 2015) là giai đoạn phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư trung
hạn để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch.
(1) Về nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa
phương
Căn cứ dự kiến mức vốn kế hoạch đầu
tư trung hạn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, bao gồm tổng số vốn, số vốn dự
kiến theo ngành, lĩnh vực, chương trình, các bộ, ngành, địa phương triển khai
các nhiệm vụ sau:
- Rà soát lần cuối về danh mục dự án,
các điều kiện thủ tục đầu tư của từng chương trình, dự án cụ thể. Riêng về các
chương trình mục tiêu, đến giai đoạn này, đã có quyết định phê duyệt chương
trình của cấp có thẩm quyền, cho nên việc
rà soát lựa chọn danh mục các dự án thuộc chương trình phải phù hợp với mục
tiêu và phạm vi của từng chương trình.
- Dự kiến phương án phân bổ vốn của từng
ngành, lĩnh vực, chương trình cho từng dự án cụ thể theo đúng tổng số vốn dự kiến
kế hoạch được thông báo và các nguyên tắc thứ tự ưu tiên bố trí vốn như đã nêu ở
phần trên.
Trong việc rà soát danh mục dự án và
bố trí vốn trong giai đoạn phân bổ chi tiết cần lưu ý xử lý các dự án dở dang
thuộc các chương trình không tiếp tục thực
hiện trong giai đoạn 2016-2020, như: lồng ghép vào các chương trình khác, chuyển
vào nhiệm vụ đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách của các bộ, ngành, vốn cân đối của ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp
khác để thực hiện dự án; hoặc áp dụng các biện pháp điều chỉnh giảm quy mô,
giãn hoãn,...; bảo đảm hiệu quả số vốn đã đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí.
(2) Nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và các báo cáo về phương án phân bổ
vốn chi tiết của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phân bổ vốn chi tiết và giao kế hoạch đầu
tư trung hạn cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Trong giai đoạn này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát
danh mục và hoàn chỉnh phương án phân bổ vốn theo đúng quy định trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Rà soát dự
kiến danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011-2015 chuyển tiếp và các dự án khởi
công mới giai đoạn 2016-2020
Để chuẩn bị danh mục dự án trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn phải tiến hành rà soát kỹ lưỡng trong cả 3 lần xây
dựng dự thảo kế hoạch đã nêu ở trên.
a) Rà soát danh mục dự án chuyển
tiếp
Các bộ, ngành, địa phương tổ chức rà
soát, lập danh mục các dự án đang được bố trí kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn
2011-2015 theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: Danh mục dự án hoàn thành
và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố
trí đủ vốn; Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015, nhưng chưa bố trí
đủ vốn; Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020; Danh mục dự
án hoàn thành sau năm 2020.
b) Rà soát danh mục các dự án
đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực,
chưa được bố trí vốn, nhưng đã có trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt hoặc đã
được Thủ tướng Chính phủ và các cấp có thẩm
quyền đồng ý bố trí vốn đầu tư công trong giai đoạn 2016-2020 để thực hiện.
Đối với các dự án này được bố trí vốn
đầu tư công giai đoạn 2016-2020, không phải làm các thủ tục về thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư.
c) Rà soát danh mục dự án khởi
công mới trong giai đoạn 2016-2020
Đối với các dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm
2015), nhưng chưa được bố trí vốn và chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và các dự án khởi công mới: Thực hiện việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư và quyết định dự án theo quy định tại Chương II của
Luật Đầu tư công. Đồng thời, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương:
- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế
hoạch năm 2015 và trong giai đoạn 2016-2020 để lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án mới.
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, điều kiện
để tổ chức lập, thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư
theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công. Ở địa
phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định phê duyệt chủ trương
đầu tư tất cả các chương trình, dự án nhóm A, B và C và thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn.
- Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền, tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
đầu tư công theo quy định tại Mục 2, Chương II của Luật Đầu tư
công.
3. Lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
a) Dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2016-2020
Trên cơ sở dự kiến khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 (khả năng cân đối từng nguồn vốn theo
hướng dẫn cụ thể tại mục lập kế hoạch từng nguồn vốn), các bộ, ngành, địa
phương dành lại dự phòng khoảng 15% kế hoạch vốn mỗi loại để xử lý các vấn đề
phát sinh, cấp bách trong quá trình triển khai kế hoạch trung hạn, dự kiến
phương án phân bổ 85% tổng số vốn theo quy định sau:
a.1) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án đầu tư công khởi
công mới trong giai đoạn 2016-2020 theo quy định và các dự án dự kiến khởi công
mới cho giai đoạn tiếp theo (nếu có).
a.2) Bố trí vốn thực hiện dự án đầu
tư theo ngành, lĩnh vực, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu cho từng dự án để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công
cho các dự án theo thứ tự ưu tiên nêu tại Điểm 1, Mục II trên đây.
Việc bố trí vốn các dự án khởi công mới
giai đoạn 2016-2020 phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo đúng quy định tại Luật Đầu tư
công.
- Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn
2016-2020 để hoàn thành dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
b) Dự kiến các kết quả đạt được và
các tồn tại, hạn chế trong phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm 2016-2020.
c) Đề xuất, kiến nghị và các giải pháp,
chính sách triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
4. Lập kế hoạch đầu
tư phát triển nguồn NSNN 5 năm 2016-2020 của các bộ, ngành, địa phương
a) Về dự kiến tổng mức vốn nguồn
NSNN 5 năm 2016-2020
Các bộ, ngành và địa phương dự kiến tổng
vốn đầu tư trong dự kiến kế hoạch lần thứ nhất và lần thứ hai như sau:
- Tổng số vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước của các bộ, ngành ở trung ương và vốn bổ sung có mục tiêu (chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,...) tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch
năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách
của các địa phương (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): trong năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách nhà nước phấn đấu tăng khoảng 10% so với kế hoạch năm trước do
Thủ tướng Chính phủ giao. Trong các năm tiếp theo, tính toán tăng theo khả năng
cân đối thu, chi ngân sách địa phương.
b) Lập kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn NSNN
Các bộ, ngành và địa phương căn cứ dự
kiến tổng mức vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN, lập kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 theo đúng các quy định lập kế hoạch đầu tư công
nêu tại điểm 2 trên đây, đồng thời trong lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn
NSNN giai đoạn 2016-2020 phải thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:
- Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn NSNN phải phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, dự kiến khả
năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn
đầu tư.
- Phù hợp với các nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020 của cả nước và từng địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Bố trí vốn cho các chương trình, dự
án phải thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.
- Theo thứ tự ưu tiên bố trí vốn đã
nêu ở trên.
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương khởi công mới phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định
nguồn vốn; các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp nào, phải được cấp đó
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Luật Đầu tư công.
5. Lập kế hoạch đầu
tư nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 5 năm 2016-2020
a) Đối
với các chương trình, dự án đã được Quốc hội
bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2012-2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016
Đề nghị các bộ, ngành, địa phương dự
kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016 trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung giai đoạn 2014-2016 còn lại
như sau:
a.1) Đối
với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế
- Thực hiện theo đúng danh mục và mức
vốn trái phiếu Chính phủ được Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định bổ sung năm 2014-2016.
- Tập trung thanh toán dứt điểm các
khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- Bố trí đủ nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ kế hoạch năm 2016 để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ được
Thủ tướng Chính phủ cho phép ứng trước, chưa bố trí thu hồi tại kế hoạch các
năm trước.
- Mức vốn
trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2016 bố trí cho từng dự án không được vượt
quá số vốn kế hoạch giai đoạn 2014-2016 còn lại của từng dự án.
- Dự kiến khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư công khác và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác
để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở
dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
a.2) Đối với vốn đối ứng các
chương trình, dự án ODA
Các bộ, ngành và địa phương phải chủ
động sử dụng các nguồn vốn ngân sách trung ương bố trí cho các bộ, ngành trung
ương, vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ phát triển vùng để cân đối vốn
đối ứng các chương trình, dự án ODA, không trông chờ vào nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ. Đề xuất vốn đối ứng nguồn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2016 cho
các chương trình, dự án ODA chỉ tập trung
cho một số chương trình, dự án trọng điểm, cấp bách.
a.3) Đối với vốn chương trình xây
dựng nông thôn mới, trên cơ sở số vốn còn lại trong kế
hoạch giai đoạn 2014-2016, dự kiến bố trí vốn trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
b) Đề xuất nhu cầu đầu tư các dự
án lớn, quan trọng có tác động liên vùng,
khu vực và toàn quốc sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ giai đoạn 2016-2020
Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương
phát hành vốn trái phiếu Chính phủ cho giai đoạn tới. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đẩy mạnh thực hiện chủ trương đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội, trong khi nguồn vốn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, tình hình
kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát thấp, nợ công trong giới hạn cho phép, Thủ tướng
Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính xác định khả năng phát hành nguồn trái phiếu
giai đoạn 2016-2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa
phương tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 cho một số
dự án lớn, quan trọng của các bộ: Giao thông, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Y tế, Giáo dục và các dự án trọng điểm của các địa phương, có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển ngành, lĩnh vực và có tác động liên vùng, khu vực. Riêng
về địa phương, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự kiến không quá 3 dự
án (nếu thấy cần thiết).
Trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành
trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ rà soát từng dự án cụ thể về
quy mô, tổng vốn, hiệu quả đầu tư, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ xem xét trình Quốc hội cho chủ trương trên tinh thần tăng thêm nguồn vốn
xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội, đồng thời vẫn bảo đảm an ninh tài chính quốc
gia.
6. Lập kế hoạch đầu
tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước
5 năm 2016-2020
Địa phương căn cứ vào tình hình, triển
vọng phát triển kinh tế và nguồn thu, phấn đấu tốc độ tăng vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (như: nguồn xổ số
kiến thiết, các khoản phí để lại cho đầu tư) khoảng 12-15%/năm so với kế hoạch
năm trước, lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước 5 năm 2016-2020 của từng nguồn thu cụ thể theo
các nội dung dưới đây:
a) Kế hoạch về số thu hằng năm trong
5 năm 2016-2020 đối với từng nguồn thu cụ thể để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước.
b) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối
với từng nguồn vốn theo các quy định về lập
kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN 5 năm 2016-2020 theo quy định tại điểm 3
nêu trên.
c) Việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
theo đúng mục tiêu quy định tại nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ
đối với từng nguồn thu cụ thể.
7. Lập kế hoạch vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trung hạn 5 năm 2016-2020
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách xã hội và các bộ, ngành trung ương và các địa phương dự kiến
kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và vốn tín dụng đầu tư chính
sách xã hội 5 năm 2016-2020 với tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch
năm trước theo các nội dung dưới đây:
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước: dự kiến kế hoạch đầu tư các khoản vay đầu tư phát triển từ nguồn vốn
trong nước, nguồn vốn ODA cho vay lại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các
quỹ đầu tư của địa phương (nếu có) trong giai đoạn 2016-2020.
- Vốn tín dụng chính sách xã hội: dự
kiến kế hoạch tín dụng theo các chương trình sử dụng vốn tín dụng chính sách, như: các khoản cho vay hộ nghèo, cho vay
giải quyết việc làm, cho vay học sinh sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động,
cho vay trả chậm nhà ở, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay trồng
rừng,... trong giai đoạn 2016-2020 và từng năm cụ thể.
- Dự kiến kế hoạch hoàn trả các khoản
vốn vay, làm rõ các nguồn vốn hoàn trả các khoản vốn vay, trong đó: hoàn trả
các khoản vốn vay cho các chương trình, dự án triển khai từ Kế hoạch năm 2015 trở về trước, hoàn trả các khoản vốn
vay cho các chương trình, dự án trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội dự kiến các cân đối
nguồn và phương thức huy động các nguồn vốn, dự kiến bù lãi suất và chi phí
ngân hàng,...
b) Các bộ, ngành và địa phương lập kế
hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 2016-2020, cần lưu
ý:
- Các dự án thuộc kế hoạch vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả
năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước.
- Đối với các dự án hoàn trả một phần
vốn vay bằng nguồn vốn ngân sách trung ương (các dự án do các bộ, ngành cơ quan
trung ương quản lý) phải thực hiện các quy định tại Điều 55 của
Luật Đầu tư công và thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân
sách trung ương.
- Đối với các dự án hoàn trả một phần
hoặc toàn bộ vốn vay bằng nguồn cân đối ngân sách địa phương (các dự án do địa
phương quản lý) phải thực hiện các quy định tại Điều 55 của Luật
Đầu tư công và thuộc danh mục kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn cân đối ngân
sách địa phương.
8. Lập kế hoạch vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2016-2020
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào
các hiệp định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân để lập kế hoạch đầu tư
từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo quy định tại Chỉ thị số 23/CT-TTg.
Trong đó lưu ý cần tập trung vào một số nội dung như sau:
a) Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài 5 năm 2016-2020 trên cơ sở kế hoạch
thực hiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó làm rõ
danh mục các dự án đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, danh mục cho vay lại
tương ứng với 2 nguồn vốn trên.
b) Phải rà soát lại toàn bộ danh mục
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, trong đó làm rõ:
- Danh mục các dự án đang đầu tư dở
dang;
- Danh mục các dự án khởi công mới phải
được kiểm soát chặt chẽ về sự cần thiết, thực sự hiệu quả và xác định được khả
năng trả nợ.
c) Cân đối đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo cam kết với
nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hằng năm của
chương trình, dự án.
9. Lập kế hoạch vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương
Địa phương căn cứ tình hình phát triển
và khả năng huy động của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khả năng
cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn vay, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về dự kiến mức vốn vay
của ngân sách địa phương, nhưng không vượt quá tổng mức huy động theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước. Trong kế hoạch vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn vay khác của ngân sách địa
phương cần làm rõ:
a) Khả năng huy động vốn trái phiếu
chính quyền địa phương (nếu có) trong 5
năm 2016-2020.
b) Khả năng huy động các nguồn vốn
vay (nêu rõ các nguồn vốn vay) và sử dụng vốn vay khác của ngân sách địa phương
theo từng năm trong 5 năm 2016-2020.
c) Kế hoạch bố trí vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương cho các dự án
trong 5 năm 2016-2020. Trong đó yêu cầu:
- Việc bố trí vốn kế hoạch thực hiện theo quy định bố trí kế hoạch vốn đầu tư
công, danh mục dự án phải thuộc danh mục các dự án sử dụng vốn cân đối ngân
sách địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương.
- Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn 5 năm
2016-2020 nguồn vốn này phải phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư ngân sách
địa phương giai đoạn 2016-2020 và hoàn trả đúng hạn các khoản vốn vay.
d) Dự kiến kế hoạch bố trí nguồn vốn
ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác (nêu cụ thể nguồn vốn) hoàn trả các
khoản trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay của ngân sách địa
phương.
đ) Dự kiến dư nợ các khoản vốn vay của
ngân sách địa phương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
*
*
*
Trên đây là báo cáo hướng dẫn bổ sung
phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Kính báo cáo Hội nghị thảo luận và cho ý kiến./.