ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2011/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 02 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1195/TTr-TNMT ngày 05/7/2011 về việc Ban
hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Tư pháp, Tài chính, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và các Ủy viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo (để đăng công báo);
- Báo BRVT, Đài PTTH Tỉnh;
- Lưu, TNth, VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức trong nước bao gồm:
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi
chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Cơ sở tôn giáo gồm: chùa, nhà thờ,
thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước giao đất.
3. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận;
cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên
Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ được Nhà nước Việt Nam
cho thuê đất.
4. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống
ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Điều 3. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho
thuê đất gồm:
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng
đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện
trong văn bản sau:
a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với các dự án không phải trình
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có
văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
b) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn
giáo.
Điều 4. Những
trường hợp Nhà nước ra Quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện
các dự án đầu tư
1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, gồm:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công
trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn
giáo;
g) Sử dụng đất làm đất nghĩa trang,
nghĩa địa;
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế, gồm:
a) Sử dụng đất để xây dựng các khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Sử dụng đất để thực hiện dự án
kinh tế quan trọng Quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể
hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;
c) Sử dụng đất để thực hiện dự án
kinh tế quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định
tại Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
d) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án
có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp
luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố
trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Sử dụng đất để thực hiện các dự
án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông,
điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc,
đường ống dẫn đầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ
thuật, y tế, thể thao, chợ;
h) Sử dụng đất để thực hiện các dự
án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp;
i) Sử dụng đất để xây dựng các khu
kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất.
Điều 5. Các trường
hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách
sạn cao cấp (quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 bản Quy định này).
1. Các dự án phát triển kinh tế
trong khu đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy
định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, dự án xây
dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà
ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự
án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.
Các dự án phát triển kinh tế nêu tại
Khoản này phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự
án.
2. Các dự án phát triển kinh tế
trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới gồm toàn bộ các dự
án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình) được thể hiện trong quy hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc giao đất, cho thuê đất để thực
hiện các dự án phát triển kinh tế nêu tại Khoản này chỉ được tiến hành sau khi
Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất quy hoạch mở rộng khu
đô thị hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu đô thị mới.
3. Các dự án phát triển kinh tế
trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân
cư nông thôn xây dựng mới bao gồm các dự án được thể hiện trong quy hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Việc giao đất, cho thuê đất để thực
hiện các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu dân cư nông thôn hiện
có hoặc trong khu dân cư nông thôn xây dựng mới nêu tại Khoản này chỉ được tiến
hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất quy hoạch
mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông
thôn mới.
Điều 6. Các trường
hợp thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng
đất (quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 bản Quy định này).
1. Các khu kinh doanh tập trung
khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 90
Luật Đất đai năm 2003, bao gồm:
a) Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp
với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
b) Khu du lịch có mối liên kết về kết
cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không
bao gồm khu du lịch sinh thái);
c) Khu vui chơi giải trí ngoài trời
phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi,
giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
d) Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập
trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ
thể đầu tư chăn nuôi.
2. Khu kinh doanh quy định tại khoản
1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã thể hiện trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
b) Đã có chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ hoặc đã có quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã được phê duyệt;
c) Không bố trí đất ở, nhà ở; không
bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở.
Điều 7. Các trường
hợp Nhà nước không ban hành Quyết định thu hồi đất
1. Nhà nước không thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc phạm vi điều
chỉnh tại khoản 2 Điều 4 Quy định này; hoặc trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện
dự án có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này nhưng Chủ đầu
tư tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng hoặc
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà làm thay đổi mục đích
sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Chương 2.
THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 8. Thủ tục
giới thiệu địa điểm, thông báo thu hồi đất, cho phép khảo sát lập dự án đầu tư
1. Thủ tục giới thiệu địa điểm, chấp
thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Quy định về trình tự,
thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2. Đối với dự án quan trọng Quốc
gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây
dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện thủ tục giới thiệu địa điểm. Căn
cứ quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện thủ tục thông báo thu hồi đất.
3. Căn cứ văn bản của Ủy ban nhân
dân Tỉnh chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo thu hồi đất; nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất, diện tích và
vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;
b) Giao nhiệm vụ cho nhà đầu tư và
Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định;
c) Cho phép nhà đầu tư được tiến
hành khảo sát để lập dự án đầu tư.
Việc thông báo thu hồi đất được thực
hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
có đất thu hồi.
4. Trường hợp chủ đầu tư và những
người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường
về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt
bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất
hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
5. Khảo sát, đo đạc, lập dự án đầu
tư: Thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức Phát
triển quỹ đất cấp huyện làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nhà đầu
tư thực hiện khảo sát lập dự án đầu tư:
a) Chủ đầu tư tiến hành khảo sát,
đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
b) Chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng
đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi để
chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để
lập dự án đầu tư.
6. Sau khi hoàn thành công tác khảo
sát lập dự án đầu tư, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và xây dựng. Dự án đầu tư phải có nội dung thể hiện phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Hồ sơ
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư phải lập hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất
(theo mẫu);
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội hoặc của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu về việc chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư.
Thủ tục giới thiệu địa điểm đất cho
Nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8
bản Quy định này;
c) Văn bản thỏa địa điểm kèm theo
sơ đồ thỏa thuận địa điểm của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
d) Dự án đầu tư được xét duyệt hoặc
chấp thuận theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng (gồm phần thuyết minh và
phần thiết kế cơ sở, có đủ các nội dung về: cấp điện, cấp thoát nước, phòng
cháy chữa cháy, môi trường, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì
kèm theo giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền); Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất (có kèm danh sách chủ sử dụng đất) được Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được thẩm định;
g) Thông báo thu hồi đất của UBND cấp
huyện quy định tại Khoản 3, Điều 8 bản Quy định này;
h) Văn bản của UBND cấp huyện về kết
quả thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư kèm theo Quyết định
thu hồi đất của UBND cấp huyện; tổng hợp diện tích cần phải thu hồi đất của từng
tổ chức.
2. Hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho
một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với cơ sở tôn giáo thì nội
dung của điểm d khoản 1 Điều này là báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình tôn giáo theo quy định;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì nội dung hồ sơ của điểm d khoản 1 Điều này
gồm: Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn
vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm; trích sao Quyết định đầu tư xây dựng
công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội
dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí
đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 10. Hồ sơ
thu hồi đất để giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý, đấu giá quyền sử
dụng đất.
Trung tâm phát triển quỹ đất phải lập
hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin giao đất (theo mẫu);
2. Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu về việc chấp thuận chủ trương và địa điểm khu đất;
3. Văn bản thỏa thuận địa điểm kèm
theo sơ đồ thỏa thuận điểm của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
4. Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 - 1/2.000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết đã được thẩm định;
6. Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất (có kèm danh sách chủ sử dụng đất) được Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
7. Văn bản của UBND cấp huyện về kết
quả thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư kèm theo Quyết định
thu hồi đất của UBND cấp huyện; tổng hợp diện tích cần phải thu hồi đất của từng
tổ chức.
Điều 11. Quyết
định thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất
1. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ
có các tổ chức đang sử dụng đất:
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được lập xong, Chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện thẩm định sau đó lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều
9 quy định này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
2. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ
có các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất:
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được lập xong, Chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND huyện
quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình và cá nhân; sau đó lập hồ sơ xin
giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 9 quy định này trình Sở Tài nguyên và
Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất hoặc cho thuê đất.
3. Trường hợp khu đất thu hồi có cả
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định
thu hồi đất. UBND Tỉnh quyết định thu hồi đất với cơ sở tôn giáo; tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho
thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Điều 12. Thời
gian giải quyết các hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện xong nội dung thẩm tra hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất,
thuê đất để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất và
giao đất, cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình,
UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất và thuê đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi số liệu địa chính cho cơ
quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định, ra thông
báo nộp tiền và chuyển thông báo nộp tiền để Sở Tài nguyên và Môi trường trao
cho người sử dụng đất thực hiện.
Trường hợp giá đất để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh
quyết định giá đất làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 13. Quy định
về bàn giao đất
1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ,
bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy
tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu
có) cho Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện để chuyển cho cơ quan Tài nguyên
và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần
diện tích đất không bị thu hồi.
2. Trong thời hạn không quá hai
mươi (20) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người
có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện.
Việc bàn giao đất giữa Tổ chức Phát
triển quỹ đất cấp huyện và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên bản và
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
3. Sau khi nhận bàn giao đất từ người
sử dụng đất bị thu hồi đất, Tổ chức Phát triển quỹ đất thông báo bằng Văn bản
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để phối hợp với UBND cấp xã nơi có
đất bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư. Việc bàn giao đất tại thực địa
cho Nhà đầu tư được lập thành văn bản có ký xác nhận của Phòng Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp xã và Nhà đầu tư.
Điều 14. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất theo quy định và nhận bàn giao đất
tại thực địa, Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường
để ký hợp đồng thuê đất, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
và các khoản thu khác theo quy định và lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 15. Cưỡng
chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục
về thu hồi đất, giao đất theo đúng quy định tại Quyết định này;
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời
điểm phải bàn giao đất theo quy định mà người có đất bị thu hồi không bàn giao
đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi
hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng
chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn
giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu
hồi đất theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành thuộc UBND tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan chủ trì tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh về công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất:
a) Hướng dẫn công khai các loại hồ
sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trình tự thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê
đất trên địa bàn Tỉnh;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra việc thực hiện dự án của chủ đầu tư. Trường hợp đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 (mười hai) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai mươi bốn)
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất đó cho phép thì lập hồ sơ xử lý, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận về chủ trương và địa điểm đầu
tư; Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền
xét duyệt, chấp thuận dự án đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định
đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định giới thiệu địa điểm, quy hoạch tổng mặt bằng và quy hoạch chi tiết
xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính
Chủ trì cùng các sở, ngành, đơn vị
có liên quan xác định giá cho thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất.
5. Cục Thuế Tỉnh
Có trách nhiệm tính và thông báo
cho chủ đầu tư nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, các khoản
thu khác vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
6. Các sở, ngành chuyên môn khác
thuộc UBND Tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu giúp UBND tỉnh chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Kiểm tra việc thực hiện trách
nhiệm và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Quyết
định của cấp có thẩm quyền. Quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất theo thẩm quyền đã được pháp luật về đất đai
quy định; kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
b) Thông báo về thu hồi đất; chỉ đạo
Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện và các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp
huyện, UBND cấp xã (nơi thu hồi đất) cung cấp số liệu, hồ sơ địa chính có liên
quan đến khu đất bị thu hồi và giúp Chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình lập dự án đầu tư; xem xét, chấp
thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với trường
hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư); tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện việc
rà soát, thống kê các tổ chức được giao, cho thuê đất; các trường hợp có hành
vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và xây dựng; phân loại cụ thể
từng trường hợp vi phạm theo thời gian, hình thức và mức độ vi phạm để xử lý
theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai quyết định chủ trương đầu tư của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông báo thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo trên
hệ thống đài truyền thanh của cơ sở;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thực hiện dự án có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai, kịp thời phát hiện
và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền quyết
định xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất
1. Liên hệ với các cơ quan chuyên
môn để được hướng dẫn hồ sơ về: Dự án đầu tư, giới thiệu địa điểm, thỏa thuận
quy hoạch kiến trúc, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, bảo vệ môi
trường, cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy và các thỏa thuận chuyên
ngành khác, các quy định của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ
sơ sử dụng đất, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
3. Thực hiện các quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị
thu hồi đất (đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất).
4. Kê khai và nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất và các khoản thu khác (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước theo
đúng thời hạn quy định của pháp luật.
5. Kê khai đăng ký quyền sử dụng đất
và sử dụng đất có hiệu quả theo đúng mục đích, vị trí, ranh giới, diện tích đất
được giao, được thuê.
6. Xây dựng công trình đúng mục
đích sử dụng đất, theo quy hoạch được duyệt và Giấy phép xây dựng được cấp.
7. Trong thời hạn 12 (mười hai)
tháng liền kể từ khi được bàn giao đất ngoài thực địa, phải đưa đất vào sử dụng
đúng mục đích, thực hiện đầu tư xây dựng đúng tiến độ theo dự án đã được phê
duyệt.
Điều 19. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc
bao che cho người vi phạm, gây thiệt hại cho Nhà nước và người sử dụng đất hợp
pháp thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số
105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai và các quy định khác của pháp luật.
Điều 20. Bổ
sung và sửa đổi
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá
nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.