ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2011/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 19 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004; Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ - Bộ
Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 10/2004/QĐ.UB ngày 17 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã
Gò Công chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khang
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định tiêu chuẩn
cụ thể của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ,
công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Cán bộ, công chức cấp xã được
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
(Bí thư, Phó Bí thư chi bộ nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã); Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ
tịch; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Văn phòng - Thống
kê; Văn hóa - Xã hội; Trưởng Công an xã; Chỉ huy Trưởng Quân sự.
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải
đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận
động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý
luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Mục
đích của việc xác định tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ,
công chức cấp xã là căn cứ để cấp huyện, cấp xã thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch,
bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương và
các chế độ, chính sách khác.
Chương II
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. TIÊU
CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 5. Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy
1. Chức trách là cán bộ chuyên
trách công tác đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ); có trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ,
chi bộ cùng tập thể Đảng ủy, chi ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính
trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn.
2. Nhiệm vụ của Bí thư:
- Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng
và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết
và chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm
vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và
sát tình hình Đảng bộ, tổ chức Đảng trực thuộc và nhân dân trên địa bàn; chịu
trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của Đảng bộ.
- Chủ trì cuộc họp của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo về việc chuẩn bị xây dựng nghị quyết của Đảng bộ,
của Ban chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị
quyết đó.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết; giữ
vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã,
phường, thị trấn.
- Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của Đảng bộ, của Ban chấp hành
và Ban Thường vụ Đảng ủy.
3. Nhiệm vụ của Phó Bí thư:
- Giúp Bí thư Đảng bộ chuẩn bị nội
dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết của Ban chấp hành và Ban Thường vụ về
các mặt công tác của Đảng bộ.
- Tổ chức việc thông tin tình
hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban Thường vụ cho các ủy viên Ban chấp
hành và tổ chức Đảng trực thuộc.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên, của Ban chấp hành và Ban Thường vụ.
4. Tiêu chuẩn:
- Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối
với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường
hợp đã được phân công giữ chức vụ tương đương trở lên) và chỉ giữ chức vụ đến
60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Riêng Bí thư Đảng ủy giữ chức vụ không
quá hai nhiệm kỳ liên tục.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: có trình độ
trung cấp lý luận chính trị (hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính) trở
lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: có trình
độ trung cấp trở lên; đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, kiến
thức quản lý hành chính nhà nước, kiến thức quản lý kinh tế.
Điều 6. Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam,
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Chức trách: là cán bộ chuyên
trách đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã
hội; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức mình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể; chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ:
- Chuẩn bị nội dung, triệu tập
và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
- Cùng tập thể Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Ban thường vụ của tổ chức: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt
động đối với Ban công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở ấp, khu phố.
- Phối hợp với chính quyền, các
đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ đoàn viên, hội viên tổ chức mình,
các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế
dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình
theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên.
- Tổ chức, chỉ đạo việc học tập
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ
trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh
phí, thực hiện có hiệu quả và quyết toán kinh phí hoạt động của tổ chức mình
theo qui định của pháp luật.
- Tham mưu đối với cấp ủy Đảng
cùng cấp trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
- Bám sát hoạt động các phong
trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp ủy cùng cấp và các
tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
- Chỉ đạo việc xây dựng qui chế
hoạt động của Ban Thường vụ, Ban chấp hành cấp cơ sở của tổ chức mình; chỉ đạo
hoạt động của Ban thường vụ, Ban chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
3. Tiêu chuẩn:
- Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối
với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường
hợp đã được phân công giữ chức vụ tương đương trở lên) và chỉ giữ chức vụ đến
60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ.
Riêng Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh giữ chức vụ lần đầu không quá 28 tuổi và chỉ giữ chức vụ không
quá 35 tuổi, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam giữ chức vụ không quá 65 tuổi.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
cơ sở trở lên.
Riêng Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: có trình độ
sơ cấp và tương đương trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: đã được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm
nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Riêng Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên.
Điều 7. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
1. Chức trách: là cán bộ chuyên
trách của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân
- Triệu tập, chủ tọa các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội
đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
- Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm
tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
- Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội
đồng nhân dân, phối hợp công tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp,
thông báo hoạt động của Hội đồng nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp.
- Báo cáo hoạt động của Hội đồng
nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên.
- Chủ trì và phối hợp với Ủy ban
nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo
đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể và
thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng
nhân dân vắng mặt.
4. Tiêu chuẩn:
- Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối
với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường
hợp đã được phân công giữ chức vụ tương đương trở lên) và chỉ giữ chức vụ đến
60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Riêng Chủ tịch Hội đồng nhân dân giữ
chức vụ không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: có trình độ
trung cấp chính trị trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: có trình
độ trung cấp chuyên môn trở lên phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của loại
hình đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn). Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý
hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Điều 8. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chức trách: là cán bộ chuyên
trách lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công, phân cấp trên
địa bàn.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
Lãnh đạo phân công công tác của Ủy
ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân, gồm:
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra đối với công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và các quyết định của Ủy ban nhân dân.
- Quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, tham gia quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban nhân dân.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến
lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt
động.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu
hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức nhà nước và trong bộ máy chính quyền xã;
tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy
định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực
hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động của Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố).
- Báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên.
- Triệu tập và chủ tọa phiên họp
của Ủy ban nhân dân.
- Thực hiện việc bố trí sử dụng,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo phân cấp.
- Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định
trái pháp luật của Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp (khu phố).
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và những
công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đi
vắng.
4. Tiêu chuẩn:
- Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối
với nam và 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường hợp
đã được phân công giữ chức vụ tương đương trở lên) và chỉ giữ chức vụ đến 60 tuổi
đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Riêng Chủ tịch Ủy ban nhân dân giữ chức vụ
không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: có trình độ
trung cấp chính trị trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: có trình
độ trung cấp chuyên môn (luật, hành chính, nông nghiệp, kinh tế…) trở lên. Đã
qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Mục 2. TIÊU
CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Chức
trách
Là công chức làm công tác chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý Nhà nước về lĩnh vực công tác: tài chính - kế toán, tư pháp - hộ tịch, địa
chính - nông nghiệp - xây dựng - tài nguyên và môi trường, văn phòng - thống
kê, văn hóa - xã hội, công an, quân sự và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 10.
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Tài chính - Kế toán
1. Nhiệm vụ:
- Xây dựng dự toán thu chi ngân
sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức
thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động
tài chính khác của xã.
- Thực hiện quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản, tài sản công theo quy định.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy
định của pháp luật.
- Kiểm tra các hoạt động tài
chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan tài chính cấp trên.
- Thực hiện chi tiền theo lệnh
chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với
kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Báo cáo tài chính, ngân sách
đúng quy định.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: sau khi được
tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp
trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: có trình
độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ ngành tài chính - kế toán trở lên; sau khi
tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước; sử dụng thành thạo
các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công
tác.
Điều 11.
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch
1. Nhiệm vụ:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã soạn
thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo
kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp
trên, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo, hướng dẫn cộng đồng dân cư ở các ấp, khu phố xây dựng quy ước đúng pháp luật
và kiểm tra việc thực hiện quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật,
tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hướng dẫn hoạt động đối
với các tổ hòa giải. Phối hợp với Trưởng ấp (khu phố) sơ kết, tổng kết công tác
hòa giải, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
- Thực hiện việc đăng ký và quản
lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được
giao.
- Thực hiện việc chứng thực theo
thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.
- Giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
- Quản lý lý lịch tư pháp, thống
kê tư pháp.
- Giúp Ủy ban nhân dân xã về
công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.
- Giúp Ủy ban nhân dân trong việc
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
- Giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành quy chế làm việc của
cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: sau khi được
tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp
trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: có trình
độ trung cấp luật trở lên, sau khi tuyển dụng phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ tư
pháp cấp xã và bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, sử dụng thành thạo các trang
thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
Điều 12.
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Địa chính - Xây dựng -
Đô thị và Môi trường (đối với
phường, thị trấn); Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã)
1. Nhiệm vụ:
a) Về lĩnh vực địa chính và lĩnh
vực môi trường:
- Lập sổ địa chính đối với chủ sử
dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, phường, thị trấn.
- Giúp Ủy ban nhân dân hướng dẫn
thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực
hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn theo quy định của pháp
luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai
trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
- Thẩm tra, lập văn bản để Ủy
ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định về giao đất, thu
hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.
- Thu thập tài liệu số liệu về số
lượng, chất lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.
- Bảo quản hồ sơ địa giới hành
chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê,
sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu
thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, các mốc địa giới…
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công
trình phúc lợi ở địa phương.
- Tuyên truyền giải thích, hòa
giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất
đai để giúp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra
nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai để kiến nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã xử lý.
- Phối hợp với cơ quan chuyên
môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành
chính, giải phóng mặt bằng.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến
về chính sách pháp luật đất đai.
- Thống kê, theo dõi, giám sát
tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên; tham gia công tác phòng, chống,
khắc phục hậu quả nước gây ra trên địa bàn xã.
- Thực hiện việc đăng ký, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Triển khai thực hiện và các
nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi trường đối với các khu dân cư, hộ gia
đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng trên địa bàn theo phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tham gia hòa giải, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo
vệ tài nguyên môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác về lĩnh vực
tài nguyên môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã
giao.
b) Về lĩnh vực xây dựng:
- Tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng cho các tổ chức và nhân dân trên địa
bàn xã, phường, thị trấn.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng theo thẩm quyền.
- Tổ chức lập, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy họach xây dựng các điểm dân
cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;
- Tham gia đóng góp ý kiến về
quy hoạch xây dựng trên địa bàn phường, thị trấn.
- Cấp, thu hồi giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn; kiểm tra việc xây dựng công
trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tiếp nhận, xác
nhận hồ sơ để cấp có thẩm quyền thực hiện việc xác lập quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của
pháp luật.
- Quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị (đối với phường, thị trấn) và quy hoạch xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp thông tin về lĩnh vực kiến trúc,
quy hoạch xây dựng theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công
trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc giao nộp
và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu
hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong ngành
xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06
tháng, 01 năm và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình phát triển
và quản lý các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
c) Về lĩnh vực nông nghiệp:
- Trực tiếp làm Phó Trưởng Ban
Nông nghiệp xã;
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo kế hoạch sản xuất nông
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, phát triển rừng hàng năm; tổ chức hướng dẫn nông
dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật
nuôi trong sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê
duyệt.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức huy
động lực lượng và thực hiện phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu
cần chuyên ngành, bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng
và khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng;
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng,
công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và mạng lưới thủy nông; giám sát, kiểm
tra, bảo vệ việc sử dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thống kê diễn biến số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn cấp xã theo quy
định; tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tổ chức việc khai thác và phát
triển các ngành, nghề, làng nghề truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ để phát triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới trên địa
bàn cấp xã.
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý chất lượng sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp
xã theo quy định.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp
xã.
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
công tác thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã theo quy định.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: sau khi được
tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp
trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực địa chính (hoặc địa chính - xây dựng): phải có trình độ trung cấp
chuyên môn nghiệp vụ một trong các ngành địa chính, quản lý đất đai, trắc địa bản
đồ hoặc trung cấp xây dựng trở lên; sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng
về quản lý hành chính Nhà nước; sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với
ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
+ Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp (hoặc nông nghiệp - môi trường): phải có trình độ trung cấp
chuyên môn nghiệp vụ thuộc một trong các ngành chăn nuôi, thú y; trồng trọt, bảo
vệ thực vật; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn, môi trường trở lên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước, sử dụng
thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học
trong công tác.
+ Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực đô thị - môi trường: phải có trình độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ thuộc
một trong các ngành môi trường, quản lý đô thị; sử dụng thành thạo các trang
thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
Điều 13.
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê
1. Nhiệm vụ:
a) Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực hành chính văn phòng:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương
trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân trong chỉ đạo thực hiện.
- Giúp Ủy ban nhân dân dự thảo
văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy
tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê, theo dõi biến động số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
- Giúp Hội đồng nhân dân tổ chức
kỳ họp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại
của nhân dân chuyển đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc lên cấp có thẩm
quyền giải quyết.
- Đảm bảo điều kiện vật chất phục
vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, cho công việc của Ủy ban nhân dân.
- Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân theo quy định của pháp luật và công tác được giao.
- Giúp Ủy ban nhân dân về công
tác cải cách hành chính.
- Nhận và trả
kết quả trong các giao dịch công việc giữa Ủy ban nhân dân với cơ quan, tổ chức
và công dân theo cơ chế “một cửa”.
b) Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực thống kê:
- Đảm bảo thực hiện những nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động thống kê.
- Thực hiện các cuộc điều tra và
chế độ báo cáo thống kê của nhà nước thông qua chương trình công tác của phòng
thống kê huyện.
- Thực hiện công tác thống kê phục
vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn.
- Giữ bí mật thông tin thống kê
theo quy định của luật thống kê.
- Tuân thủ các quy định của pháp
luật thống kê, chịu trách nhiệm về công việc được phân công.
- Thường xuyên củng cố, giữ mối
quan hệ mật thiết với các ngành chuyên môn của xã và mạng lưới các hộ điều tra
mẫu (nếu có).
- Giúp Ủy ban
nhân dân về công tác thi đua khen thưởng.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: sau khi được
tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp
trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực hành chính Văn phòng: phải có trình độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ
ngành văn thư - lưu trữ hoặc trung cấp hành chính, trung cấp Luật trở lên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước, ứng dụng được
tin học trong công tác chuyên môn.
+ Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực thống kê: phải có trình độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ ngành thống
kê hoặc thống kê - kế toán, sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với
ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
Điều 14.
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Văn hóa - Xã hội
1. Nhiệm vụ:
a) Đối với công chức phụ trách lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh
chống âm mưu truyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần
chúng và tình hình môi trường văn hóa ở địa phương lên Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
- Giúp Ủy ban
nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ quần
chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy
dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.
- Giúp Ủy ban nhân dân trong việc
tổ chức vận động để xã hội hóa các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ
chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hóa thông tin, thể dục
thể thao.
- Lập chương trình, kế hoạch
công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao trình Ủy
ban nhân dân và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội:
- Thống kê dân số, lao động,
tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối
tượng hưởng chính sách lao động - thương binh và xã hội.
- Hướng dẫn và nhận hồ sơ của
người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính
sách xã hội trình Ủy ban nhân dân xã giải quyết theo thẩm quyền.
- Theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội.
- Phối hợp các đoàn thể trong việc
chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách, quản lý các nghĩa trang liệt sĩ,
công trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối
tượng xã hội ở cộng đồng.
- Theo dõi việc thực hiện chương
trình xóa đói giảm nghèo.
- Phụ trách công tác Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã lập
kế hoạch công tác lao động, thương binh và xã hội, thực hiện sơ kết, tổng kết
báo cáo công tác lao động - thương binh và xã hội.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: sau khi được
tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp
trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch: phải đạt trung cấp chuyên môn nghiệp vụ
các ngành văn hóa nghệ thuật, quản lý văn hóa, phát thanh truyền hình trở lên.
Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và ngành
chuyên môn liên quan tới nhiệm vụ được giao, sử dụng thành thạo các trang thiết
bị phù hợp với ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
+ Đối với công chức phụ trách
lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội: phải đạt trung cấp chuyên môn nghiệp
vụ các ngành lao động xã hội hoặc cử nhân xã hội học, đại học kinh tế công cộng.
Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và ngành
chuyên môn liên quan tới nhiệm vụ được giao, sử dụng thành thạo các trang thiết
bị phù hợp với ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
Điều 15.
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Trưởng Công an xã
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức lực lượng công an xã,
nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng,
Ủy ban nhân dân xã và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện
pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với cơ quan, đoàn thể
tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng
dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh
phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của công an cấp trên.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ
khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu; kiểm tra các quy định về an ninh trật tự
trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Xử lý người có hành vi vi phạm
pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường,
bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nã, người có lệnh
truy tìm hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và dẫn giải người bị
bắt lên công an cấp trên; cấp cứu người bị nạn.
- Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan
trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của
Công an cấp trên.
- Xây dựng nội bộ lực lượng Công
an xã, trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác do cấp ủy Đảng, Ủy
ban nhân dân xã, công an cấp trên giao.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: sau khi được
tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: phải có
trình độ trung cấp ngành quản lý trật tự xã hội ở địa bàn cơ sở hoặc trung cấp
ngành công an trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước, sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên
môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
Điều 16. Nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Nhiệm vụ:
- Quán triệt chỉ thị, mệnh lệnh
của cấp trên về nhiệm vụ công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân
quân tự vệ; báo cáo, đề đạt với cấp ủy Đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã những
chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện;
- Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành các nghị quyết, chỉ thị về công tác quốc phòng,
phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; chủ trì xây dựng kế hoạch, huấn
luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch phối hợp bảo vệ an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội ở cấp xã; kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp xã theo sự chỉ đạo
của cơ quan quân sự địa phương cấp trên; chủ trì, phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan công tác quốc phòng, quân sự
địa phương ở cấp xã;
- Cùng với Chính trị viên đề đạt
với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ
Ban Chỉ huy quân sự, chỉ huy đơn vị dân quân, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ nhận thức và năng lực tổ chức, quản lý, chỉ huy cho đội ngũ cán bộ cấp
dưới thuộc quyền; củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế các đơn vị dân quân thuộc
quyền nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và an ninh ở cấp xã;
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể thực hiện việc đăng ký công dân trong độ tuổi nghĩa vụ
tham gia dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi
sẵn sàng nhập ngũ; quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng lực lượng dân quân
nòng cốt, dân quân rộng rãi, quân nhân dự bị, nam công dân trong độ tuổi nhập
ngũ;
- Tổ chức giáo dục chính trị, huấn
luyện quân sự cho lực lượng dân quân theo chương trình huấn luyện của cơ quan
quân sự địa phương cấp trên và thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp trên; tổ chức
kiểm tra, hội thảo, hội thi đánh giá kết quả công tác huấn luyện của cấp mình
và tham gia hội thảo, hội thi theo yêu cầu của cơ quan quân sự địa phương các cấp;
- Tổ chức, chỉ huy dân quân phối
hợp với Công an cấp xã và các lực lượng khác hoạt động bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn; tổ chức lực lượng dân quân tham gia
làm công tác vận động quần chúng, các phong trào, chương trình hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững
mạnh toàn diện;
- Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể tham mưu giúp cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giáo
dục quốc phòng toàn dân; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng an
ninh, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân về xây dựng nên
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, đáp ứng các tình huống phức tạp
xảy ra;
- Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết hợp phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;
- Nắm chắc tình hình, cùng Chính
trị viên đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên, chính sách
hậu phương quân đội;
- Duy trì nề nếp chế độ sinh hoạt,
sẵn sàng chiến đấu; đăng ký và bảo quản vũ khí trang bị; thực hiện chế độ kiểm
tra, báo cáo theo định kỳ và đột xuất, tiến hành giao ban, sơ kết, tổng kết về
công tác quốc phòng, quân sự theo quy định.
- Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Lý luận chính trị: sau khi được
tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: phải có
trình độ trung cấp quân sự cơ sở hoặc trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ
sở và sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi
dưỡng quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã, sử dụng thành thạo các trang thiết
bị phù hợp với ngành chuyên môn, kỹ thuật tin học trong công tác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công có trách nhiệm căn cứ các quy định nêu trên và
tình hình thực tế ở địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện quy định về tiêu chuẩn
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý của cấp
mình.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cán bộ, công chức chưa đạt
chuẩn mà có thời gian công tác trước ngày 01/01/2011, phải có kế hoạch hoàn chỉnh
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều
kiện thuận lợi để các cán bộ, công chức chưa đủ chuẩn phấn đấu học tập đạt chuẩn
quy định.
2. Xây dựng kế hoạch đưa cán bộ,
công chức có đủ điều kiện đi đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đến năm 2013, cán bộ
cấp xã đạt trình độ trung học phổ thông và được đào tạo từ trung cấp chuyên môn
trở lên (chú ý các cán bộ đã được vận dụng bằng tốt nghiệp lý luận chính trị để
xếp lương).
c) Kể từ 01/01/2012, chỉ bố trí,
tuyển dụng những người đã đủ tiêu chuẩn theo quy định vào các chức danh cán bộ
chuyên trách, công chức trong bộ máy xã, phường, thị trấn.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trong việc bố trí, tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh để nghiên cứu và giải quyết./.