UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2011/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 03 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các
cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống của
nhân dân.
2. Quy chế này không quy định về
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân các cấp.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Cán bộ, công chức có thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
5. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo
quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2. Công khai, minh bạch về thẩm
quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp
luật.
3. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ
thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong xử lý phản ánh,
kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Thủ tục tiếp nhận phải đơn giản,
thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định
hành chính.
3. Quy định hành chính không hợp
pháp; quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập.
4. Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
5. Phương án xử lý những phản
ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
6. Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Điều 5. Hình
thức phản ánh kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Điện thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 6. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản
đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan
tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
tỉnh).
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công
bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Thông báo họ tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng đối với cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính cụ thể.
b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến
cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một trong những hình thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến thông qua phương tiện
thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp qua mạng máy
tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử của tỉnh);
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ
Điều 7. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Đối với hình thức phản ánh,
kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu
lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 8. Quy
trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh sẽ thực hiện theo quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Quy chế này.
b) Nhận phản ánh, kiến nghị.
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị.
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp
nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Quy chế
này;
- Phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp này, Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh,
kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng
thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính
nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý
kiến.
b) Xác định cá nhân, tổ chức là
đối tượng cần lấy ý kiến.
c) Lập Phiếu lấy ý kiến.
d) Xác định cách thức gửi Phiếu
lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối
tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Quy
chế này.
e) Theo dõi, đôn đốc các cá
nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được
các ý kiến trả lời. h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại.
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.
k) Lưu giữ hồ sơ về các phản
ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức hoặc
bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Lắp đặt số điện thoại chuyên
dùng, kết nối mạng máy tính điện tử và thiết lập địa chỉ website, email.
3. Công bố công khai địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ
email phục vụ việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 10.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó
khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời
hạn tiếp nhận.
Điều 11.
Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị
với các cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải được
trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có
căn cứ; cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin phản
ánh, kiến nghị nếu phản ánh, kiến nghị không đúng sự thật, thiếu khách quan,
gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động công vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng
hình thức, yêu cầu quy định tại Quy chế này.
Điều 12.
Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Ngoài hình thức công khai nêu
trên có thể sử dụng các hình thức công khai khác tuỳ theo điều kiện cụ thể.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 13.
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo
đúng quy trình đã được pháp luật quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có
thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu
thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ
sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở
để xem xét xử lý.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị
có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét
quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản, dễ hiểu;
- Tính khả thi;
- Sự thống nhất, đồng bộ với các
quy định hành chính khác;
- Sự phù hợp với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng
thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 14.
Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
Cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị lựa chọn một trong các
hình thức sau để xử lý:
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ
bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành chính không
đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
3. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều 15.
Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên
cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị việc không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Quy chế
này, tùy theo thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành:
a) Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của các cơ quan này.
c) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của các cơ quan này.
d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện
những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định
hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ những quy định hành
chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
3. Giao Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về
các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý
phản ánh, kiến nghị.
Điều 16.
Trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này.
2. Công khai địa chỉ tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại
cơ quan, đơn vị mình và tại các đơn vị trực thuộc có giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến
nghị trong phạm vi thẩm quyền do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và cấp
có thẩm quyền chuyển đến.
4. Báo cáo tình hình và kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (địa chỉ:
http://thainguyen.gov.vn).
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều
hình thức sau:
a) Đăng tải trên Trang thông tin
điện tử (website) của cơ quan.
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Gửi công văn thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
d) Các hình thức khác.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 18.
Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
1. Xây dựng, quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng
dẫn của Văn phòng Chính phủ và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Phối hợp với Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính, Văn phòng Chính phủ trong việc quản lý, công khai và khai thác
sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử này.
Điều 19.
Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường
xuyên theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho các cơ quan, đơn vị này.
Điều 20. Chế
độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng quý (trước ngày
25 của tháng cuối quý) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức theo
ngành đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết quả
thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý của mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
UBND các huyện, thành phố, thị
xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại UBND các xã, phường, thị trấn
thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
định kỳ hàng quý tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có những phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan
hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính
không phù hợp với các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Quy chế này
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất hình thức khen
thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng
đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của
Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại Quy chế này thì phải chịu trách nhiệm
kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức theo ngành
đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy
chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh
để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.