ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 04 tháng 4
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng
và bảo trì nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Công văn số 257/SXD-KTCL ngày 07 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định
này Quy định về phân cấp, ủy quyền một số nội dung về quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4
năm 2017 và thay thế các nội dung về quản lý chất lượng công trình quy định tại
Chương I, Chương II, Chương III, Chương VI Quy định một số nội dung về quản lý
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh,
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài PTTH Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, MN, HP, HgP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
phân cấp, ủy quyền một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình; giải quyết sự cố
công trình; quản lý chất lượng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh Khánh Hòa; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là UBND
cấp huyện); Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là UBND
cấp xã); các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cấp công trình được xác định
theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng.
2. Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai
thác, sử dụng công trình được quy định tại Điều 46 Nghị
định 46/2015/NĐ-CP, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III.
3. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngoài Nhà nước là dự án đầu tư xây dựng do các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân
làm chủ đầu tư; không sử dụng nguồn vốn được quy định tại Khoản 44 Điều 4 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Khoản 21 Điều 4 Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và không thuộc đối tượng dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình bao gồm kiểm tra
công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và kiểm tra công tác nghiệm thu
khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
5. Phòng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc UBND cấp huyện là các phòng chuyên môn được UBND cấp huyện giao
thực hiện việc quản lý xây dựng trên địa bàn huyện.
6. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành là Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương.
Chương II
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
b) Quản lý chất lượng các công trình
dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt đô thị, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ), trừ các
công trình do Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện quản lý. Nội
dung quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý chất
lượng công trình giao thông, trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng, Ban
quản lý Khu kinh tế Vân Phong và UBND cấp huyện quản lý. Nội dung quản lý theo
quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, trừ các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn do Ban quản lý Khu kinh tế Vân
Phong và UBND cấp huyện quản lý. Nội dung quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều
55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
4. Sở Công Thương quản lý chất lượng
công trình công nghiệp, trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng, Ban quản
lý Khu kinh tế Vân Phong và UBND cấp huyện quản lý. Nội dung quản lý theo quy định
tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
5. Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong
quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngoài Nhà nước do Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong thực
hiện thủ tục đầu tư; dự án đầu tư xây dựng (sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) do
Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong quyết định đầu tư tại khu kinh tế Vân Phong
và khu công nghiệp.
6. UBND cấp huyện quản lý chất lượng
công trình xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý đối với các công
trình được phân cấp. Nội dung quản lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định
46/2015/NĐ-CP.
Điều 5. Phân cấp
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình theo
quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
1. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình được
xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý của Sở
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này; trừ các
công trình quy định tại Điểm a, b, đ Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và
các công trình quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong
kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình thuộc trách nhiệm quản lý của Ban
theo Quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy định này; trừ các công trình quy định tại
Điểm a, b, đ Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc UBND cấp huyện (theo chức năng nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao) kiểm tra
công tác nghiệm thu đối với các công trình cấp III, cấp IV thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
4. Trong trường hợp dự án đầu tư xây
dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác
nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra thực hiện là cơ quan theo quy định tại
Điểm d Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Điều 6. Ủy quyền,
phân cấp giải quyết sự cố công trình xây dựng
1. UBND tỉnh chủ trì giải quyết sự cố
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các sự cố công trình quy định tại
Khoản 2, 3 Điều này. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
giúp UBND tỉnh giải quyết sự cố công trình xây dựng theo trách nhiệm quản lý của
Sở được quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này.
2. Ủy quyền cho
Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng
xảy ra đối với công trình thuộc trách nhiệm quản lý của Ban theo quy định tại
Khoản 5 Điều 4 Quy định này.
3. Phân cấp cho UBND cấp huyện chủ
trì giải quyết đối với sự cố cấp III xảy ra trên địa giới hành chính do mình quản
lý; trừ công trình thuộc trách nhiệm giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế Vân
Phong.
4. Cơ quan được phân cấp, ủy quyền giải
quyết sự cố công trình xây dựng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng) về kết quả giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỤNG VÀ BẢO TRÌ NHÀ Ở RIÊNG LẺ
Điều 7. Trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện công tác quản lý chất lượng và bảo trì nhà ở riêng lẻ
Cơ quan cấp phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ theo phân cấp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác quản lý chất lượng
xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.
Điều 8. Phân cấp
thẩm định thiết kế và kiểm tra trước khi đưa công trình nhà ở riêng lẻ vào sử dụng
1. Sở Xây dựng thẩm định thiết kế đối
với nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
2. Sở Xây dựng kiểm tra trước khi đưa
công trình vào sử dụng đối với công trình nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên do
Sở Xây dựng cấp phép xây dựng.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc UBND cấp huyện kiểm tra trước khi đưa công trình vào sử dụng đối với đối
với công trình nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên do UBND cấp huyện cấp phép xây
dựng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Chế độ
báo cáo
1. Chủ đầu tư dự án báo cáo cơ quan
có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo Điều 4
Quy định này về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình
do mình làm chủ đầu tư định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
2. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện tổng hợp, báo
cáo Sở Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình
xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý của mình theo Điều 4 Quy định này định kỳ
trước ngày 05 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình chất lượng và quản lý chất
lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 10. Quy định
chuyển tiếp
1. Công trình xây dựng khởi công trước
ngày Quy định này có hiệu lực thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
tiếp tục thực hiện theo quy định trước đây. Công trình xây dựng khởi công từ
ngày Quy định này có hiệu lực thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
thực hiện theo Quy định này.
2. Sự cố công trình xảy ra trước ngày
Quy định này có hiệu lực thì việc giải quyết sự cố công trình tiếp tục thực hiện
theo quy định trước đây. Sự cố công trình xảy ra từ ngày Quy định này có hiệu lực
thì việc giải quyết sự cố công trình thực hiện theo Quy định này.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này. Đối với các nội dung không
được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản quy định của
Chính phủ, các Bộ và các văn bản hướng dẫn khác liên quan.
2. Đối với công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư và các bên liên
quan chỉ được thanh quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b, c Khoản
2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và Điều 5 Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung không còn phù hợp theo quy định, các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung
theo quy định./.