ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 386/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 14 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI HUYỆN KHÁNH VĨNH ĐẾN NĂM 2025, CÓ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh,
thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc cho phép lập điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh đến năm
2025, có tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Khánh
Vĩnh tại Tờ trình số 01/TTr-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2017 về việc đề nghị phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh
Vĩnh đến năm 2025, có tầm nhìn đến năm 2030 và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định quy hoạch số 193/BC-SKHĐT ngày 23 tháng 01 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh đến năm 2025, có tầm nhìn đến năm 2030
với những nội dung chính sau:
I. Quan điểm
phát triển
Phát triển kinh tế - xã hội
huyện Khánh Vĩnh phải đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Khánh Hòa và khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Khai thác có hiệu quả các
nguồn lực, các lợi thế về tiềm năng đất đai và tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài
để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và phát triển kinh tế
- xã hội với tốc độ nhanh, gắn với giảm nghèo bền vững, giảm dần khoảng cách
chênh lệch về trình độ phát triển với các địa phương khác trong tỉnh.
Phát triển có trọng tâm trọng
điểm, lấy nông nghiệp làm nền tảng để ổn định kinh tế - xã hội, phát triển các
ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu, các ngành nghề truyền thống,
phát triển các ngành nghề mới để tạo nhiều việc làm cho người lao động, ưu tiên
xây dựng kết cấu hạ tầng: Giao thông, điện, thủy lợi, cấp nước, bưu chính viễn
thông, y tế, giáo dục, văn hóa thông tin... Tăng cường quan hệ hợp tác giữa huyện
Khánh Vĩnh với các địa phương trong và ngoài tỉnh, khai thác hiệu quả tiềm
năng, lợi thế để cùng phát triển.
Tập trung phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ. Tăng cường trồng rừng sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người dân. Đưa kinh tế lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng theo
hướng đa mục tiêu, nông - lâm kết hợp, hiệu quả và bền vững.
Phát triển kinh tế - xã hội
huyện Khánh Vĩnh phải gắn với việc phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển xã hội theo hướng bền vững, đảm bảo các
nhu cầu về dân sinh, nâng cao đời sống của người dân, giảm nghèo bền vững.
Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo quốc phòng - an ninh vững
chắc.
II. Mục
tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Chú trọng huy động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và cải thiện cơ cấu kinh tế của từng ngành;
chú trọng đầu tư và đẩy mạnh tuyên truyền chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật,
tạo chuyển biến căn bản về tập quán sản xuất, ý thức tích lũy tái sản xuất cho
đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển dân
trí và nguồn nhân lực tại chỗ, nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc thiểu số;
gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, vấn đề dân tộc và tôn
giáo; giảm nhanh và bền vững hộ nghèo, bảo đảm công bằng xã hội; bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số; củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu kinh tế
a) Giai đoạn 2016-2020
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2016-2020 đạt 9 - 9,5%/năm. Trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 4,6%;
công nghiệp - xây dựng tăng 10,1% và thương mại - dịch vụ tăng 11%.
- Cơ cấu chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và
thương mại - dịch vụ. Đến năm 2020, nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng 28,1%;
công nghiệp - xây dựng 27,1% và thương mại - dịch vụ 44,8%.
- GRDP bình quân đầu người khoảng
20,5 triệu đồng/năm.
- Thu ngân sách tăng từ 15% trở
lên.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
(2016-2020) khoảng 4.229,04 tỷ đồng, trong đó vốn xây dựng cơ sở hạ tầng 1.200
tỷ đồng.
- Có 01 xã đạt chuẩn quốc gia
về nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2021-2025 và tầm
nhìn đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 11,34%/năm, giai đoạn 2026-2030 đạt
13,35%/năm. Trong đó, tăng trưởng ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2021-2025
đạt 5,26%, giai đoạn 2026-2030 đạt 6,27%/năm. Tương tự theo các thời kỳ trên,
tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng là 13,12% và 14,07%, tăng trưởng ngành
dịch vụ là 13% và 15%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến
năm 2025: Giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản xuống còn 24,5%, tỷ trọng
ngành thương mại - dịch vụ 45%, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng 30,5%. Đến
năm 2030 tỷ trọng các ngành như sau: Nông, lâm, thủy sản 20%, dịch vụ 47,5% và
công nghiệp 32,5%.
- GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025 đạt 31,5 triệu đồng, đến năm 2030 đạt 63 triệu đồng.
- Thu ngân sách hàng năm tăng
từ 20 - 25%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2021-2025 khoảng 6.798,54 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030 khoảng
14.903,91 tỷ đồng.
- Đến năm 2025 có 03 xã đạt
chuẩn quốc gia về nông thôn mới, đến năm 2030 có 50% số xã đạt chuẩn quốc gia về
nông thôn mới.
2.2. Về văn hóa - xã hội
a) Giai đoạn 2016-2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân hàng năm từ 8 - 8,5%, đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 17% (theo
chuẩn đa chiều).
- Tiếp tục ổn định định canh định
cư, cơ bản xóa nhà tạm trong nhân dân.
- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng
điện đạt 98%, nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%.
- Giáo dục, đào tạo
+ Đến năm 2020, trẻ dưới 3 tuổi
đến trường đạt trên 30%; trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo 85%, trong đó trẻ
5 tuổi đạt 99% và 100% trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày. Huy động 100% trẻ 6 tuổi
vào lớp 1; có 99% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học và trung học cơ sở đến
trường; có 95% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
+ Đến năm 2020, tỷ lệ lưu ban,
bỏ học ở bậc tiểu học dưới 0,5% và bậc trung học cơ sở dưới 1%.
+ Duy trì và nâng chuẩn phổ cập
mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ
sở; phấn đấu từng bước đạt tiêu chí phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông.
+ Đến năm 2020, tỷ lệ người biết
chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt 100% và trong độ tuổi từ 15 đến 60 đạt 99%.
+ Đến năm 2020, có 40% số trường
mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
+ Đến năm 2020, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 35,7%. Số người lao động có việc làm tăng thêm bình quân mỗi
năm là 300 - 500 người.
- Y tế:
+ Giảm tỷ suất sinh con hàng
năm khoảng 0,4 - 0,5‰.
+ Đến năm 2020, giảm tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 20% và tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin
đạt tỷ lệ trên 95%.
+ Đến năm 2020, 100% trạm y tế
xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Có 8 bác sĩ, 1,5 dược sĩ và 32 giường
bệnh/vạn dân.
- Văn hóa: Đến năm 2020, 05 xã
có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn; có 65% hộ gia đình văn hóa; 50% số
thôn, tổ dân phố văn hóa; 100% số cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu cơ quan văn
hóa; phủ sóng truyền hình số mặt đất để tiếp dẫn các kênh chương trình phục vụ
nhiệm vụ chính trị và 100% số dân trong huyện được xem truyền hình số mặt đất.
100% hộ gia đình có máy thu hình, xem được chương trình truyền hình số bằng các
phương tiện khác nhau.
- Thể thao: Tỷ lệ người tham
gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đến năm 2020 tỷ lệ này đạt trên
27%. Đến năm 2020 có 27 câu lạc bộ, phòng tập thể dục thể thao.
b) Giai đoạn 2021-2025 và tầm
nhìn 2030
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên xuống 1,05% vào năm 2025 và giảm còn 0,85% vào năm 2030. Dân số trung
bình của huyện đến năm 2025 có 42.194 người, đến năm 2030 có 44.018 người.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách giảm nghèo bền vững, khống chế tỷ lệ hộ nghèo dưới 15% trong giai đoạn
2021-2030.
- Giáo dục - Đào tạo:
+ Đến năm 2025, huy động trẻ
dưới 3 tuổi đi nhà trẻ đạt 50%, trẻ 5 tuổi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 đạt
100%; đến năm 2030, huy động trẻ dưới 3 tuổi đi nhà trẻ đạt 70%, trẻ 5 tuổi học
mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 đạt 100%.
+ Đến năm 2025, tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi đến trường đạt 100% ở bậc tiểu học, 89,4% ở bậc trung học cơ sở;
đến năm 2030, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 100% ở bậc tiểu học
và bậc trung học cơ sở.
+ Đến năm 2025 có 29 trường học
đạt chuẩn quốc gia, đạt trên 63% số trường và đến năm 2030 có 38 trường đạt chuẩn
quốc gia, đạt trên 82% số trường.
+ Nâng tỷ lệ lao động được đào
tạo nghề lên 40,5% vào năm 2025 và trên 50% vào năm 2030. Số người lao động có
việc làm tăng thêm bình quân mỗi năm là 500 - 700 người.
- Y tế:
+ Duy trì 100% xã, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã trong giai đoạn 2021-2030. Phấn đấu có 09 bác sĩ/vạn
dân vào năm 2025, đến năm 2030 có 10 bác sĩ/vạn dân. Đến năm 2025 số giường bệnh/vạn
dân đạt 35 giường, đến năm 2030 đạt 37 giường.
+ Thực hiện chương trình tiêm
chủng mở rộng cho trẻ em đạt tỷ lệ 100%, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy
dinh dưỡng xuống dưới 20% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030.
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế đến năm 2025 và 2030 đạt 100% so với dân số trên địa bàn.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt trên 95% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Văn hóa: Đến năm 2025 có 75%
thôn, làng, tổ dân phố văn hóa, 70% số hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa, 100% cơ
quan, đơn vị, trường học văn hóa; đến năm 2030 có 80% thôn, làng, tổ dân phố
văn hóa, trên 80% số hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa và 100% cơ quan, đơn vị, trường
học văn hóa.
- Thể thao: Tỷ lệ người tham
gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đến năm 2025 ước đạt 30% trên tổng
dân số, đến năm 2030 tỷ lệ này đạt trên 35%. Đến năm 2025 có 38 câu lạc bộ,
phòng tập thể dục thể thao, đến năm 2030 có 44 câu lạc bộ, phòng tập thể dục thể
thao.
2.3. Mục tiêu về môi trường
a) Giai đoạn 2016-2020
+ Duy trì độ che phủ rừng đạt
trên 73% vào năm 2020.
+ Thu gom và xử lý trên 90% chất
thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, trên 80% chất thải nguy hại và 100% chất thải
y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
+ Trên 30% nghĩa trang trên địa
bàn được xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Trên 70% cơ sở sản xuất xây
dựng mới có công nghệ sạch.
b) Định hướng đến năm 2025 và
tầm nhìn 2030
+ Duy trì độ che phủ rừng trên
73%.
+ Thu gom và xử lý trên 95% chất
thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, trên 90% chất thải nguy hại và 100% chất thải
y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
+ Trên 70% nghĩa trang trên địa
bàn được xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới.
+ 100% cơ sở sản xuất xây dựng
mới có công nghệ sạch.
III. Quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực
1. Nông, lâm, thủy sản
1.1. Nông nghiệp
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu
trong nội bộ ngành, xây dựng cơ cấu hợp lý giữa sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp,
trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ nông nghiệp, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp chế biến và phát triển ngành nghề nông thôn, xây dựng các mô hình
canh tác tối ưu để gia tăng giá trị sản lượng và lợi nhuận trên một đơn vị diện
tích sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng
hóa, hình thành các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của địa
phương, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.
Phát triển nông nghiệp đi đôi
với xây dựng nông thôn mới trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo
ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm và thu hẹp mức sống giữa nông
thôn và thành thị.
a) Trồng trọt
Trong giai đoạn 2016-2020 tập
trung phát triển mở rộng các loại cây trồng chủ lực như sầu riêng, bưởi da
xanh, xoài và mít, ổn định diện tích cây lúa và mía. Giai đoạn 2021-2030, sau
khi các công trình thủy lợi lớn được xây dựng xong, có thể cung cấp nước tưới
cho sản xuất nông nghiệp (hồ Sông Chò I) sẽ tiến hành mở rộng đất trồng lúa,
tăng cường thâm canh tăng năng suất các loại cây trồng khác như mía, ngô, rau đậu...;
tiếp tục mở rộng diện tích các loại cây ăn quả nhằm tạo ra một vùng chuyên canh
cây ăn quả tập trung của huyện, tiến tới xây dựng thương hiệu và chuỗi giá trị
cho các loại trái cây đặc sản của huyện.
Cụ thể diện tích gieo trồng một
số cây trồng chính đến năm 2020 và 2030 của huyện như sau: Cây lúa năm 2020 có
1.100 ha (sản lượng 4.030 tấn), năm 2030 có 2.200 ha (sản lượng đạt 11.850 tấn);
cây ngô năm 2020 có 1.500 ha (sản lượng 3.450 tấn), năm 2030 giảm xuống còn
1.000 ha và chủ yếu là trồng giống ngô lai cho năng suất cao, dự kiến năng suất
bình quân đạt 60 tạ/ha, sản lượng đạt 6.000 tấn; cây sắn năm 2020 có 1.500 ha
(sản lượng đạt 22.500 tấn), năm 2030 giảm xuống còn 500 ha (sản lượng đạt
12.500 tấn)...
b) Chăn nuôi
Từng bước chuyển đổi phương thức
sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất theo mô hình trang trại tập trung, đáp ứng nhu cầu
thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng trong và ngoài huyện. Đảm bảo an
toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh
nguy hiểm trong chăn nuôi. Đến 2020 hình thành 02 cơ sở giết mổ tập trung của
huyện có hệ thống xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường tại xã Sông Cầu
01 cơ sở và xã Khánh Bình 01 cơ sở. Nhiệm vụ cụ thể:
- Mức tăng trưởng hàng năm
bình quân từ 5 - 6%.
- Tăng tỷ lệ đàn bò lai từ 35%
lên trên 50% vào năm 2020 và trên 80% vào năm 2030; tỷ lệ lợn nạc hóa từ 40% hiện
nay lên trên 65% vào năm 2020 và trên 80% vào năm 2030.
- Bố trí quy mô đàn gia súc
gia cầm:
+ Đến năm 2020: Tổng đàn gia
súc có khoảng 24,6 nghìn con, trong đó riêng đàn bò 6,5 nghìn con, đàn lợn 17,5
nghìn con. Tổng đàn gia cầm có 76 nghìn con, trong đó chủ yếu là chăn nuôi gà.
+ Đến năm 2025: Tổng đàn gia
súc có khoảng 29,2 nghìn con, trong đó riêng đàn bò 7,7 nghìn con, đàn lợn 20,8
nghìn con. Tổng đàn gia cầm có 86 nghìn con, trong đó chủ yếu là chăn nuôi gà.
+ Đến năm 2030: Tổng đàn gia
súc có khoảng 35 nghìn con, trong đó riêng đàn bò 9 nghìn con, đàn lợn 25,3
nghìn con. Tổng đàn gia cầm có 102 nghìn con, trong đó chủ yếu là chăn nuôi gà.
c) Dịch vụ nông nghiệp
Cần có chính sách khuyến khích
các công ty, doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực cung ứng dịch vụ nông nghiệp,
như một số doanh nghiệp cung ứng phân bón và giống cây trồng. Bên cạnh đó cần
thành lập các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn các xã, để giải quyết
nhu cầu về vật tư nông nghiệp cho người dân. Khuyến khích các cán bộ khuyến
nông cơ sở tham gia cung ứng dịch vụ nông nghiệp, mỗi khuyến nông viên cũng phải
là một “Đại lý di động” trong việc cung ứng dịch vụ nông nghiệp đảm bảo chất lượng.
Phấn đấu tăng trưởng GTSX lĩnh
vực dịch vụ nông nghiệp bình quân đạt 17 - 20%/năm, đến năm 2020 lĩnh vực dịch
vụ nông nghiệp chiếm 5% trong cơ cấu lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; đến năm
2030 chiếm khoảng 15%.
1.2. Thủy sản
Trong giai đoạn từ nay đến năm
2025: Khai thác diện tích mặt nước, ao hồ (hồ chứa nước, các ao, hồ phân tán
trong gia đình...) để nuôi cá, các loại thủy sản với nhiều hình thức nuôi, đối
tượng thả nuôi thích hợp với từng điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thực phẩm: Cá mè trắng, mè bông, trôi trắng, trôi đen, chép, rô
phi, trắm cỏ...
Sau năm 2025: Khi các hồ thủy
lớn được xây dựng xong có thể tận dụng bề mặt hồ để nuôi cá lồng, cá bè. Dự kiến
đến năm 2020 sản lượng thủy sản đạt 100 tấn/năm, đến năm 2030 sản lượng đạt khoảng
200 tấn/năm.
1.3. Lâm nghiệp
Tăng cường công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng, kiên quyết ngăn chặn tình trạng phá rừng. Đẩy mạnh giao
khoán bảo vệ rừng cho nhân dân. Thực hiện phương án sản xuất nương rẫy ổn định
và đầu tư phát triển rừng trên diện tích đã giao cho cộng đồng để nhân dân được
hưởng lợi từ rừng. Chú trọng công tác khuyến lâm, điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển rừng, phấn đấu duy trì độ che phủ của rừng trên 73%.
Xây dựng các mô hình nông lâm
kết hợp như: Keo, bời lời, bời lời + sắn, bời lời + cây dược liệu...
Dự kiến quy hoạch đất 03 loại
rừng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2020 như sau: Diện tích đất lâm nghiệp có
98.636,45 ha, trong đó: Đất rừng đặc dụng có diện tích 6.515,89 ha, trong đó đất
có rừng có diện tích 5.015,82 ha (khu bảo tồn Hòn Bà); đất rừng phòng hộ có
49.309,34 ha, trong đó đất có rừng có diện tích 43.060,93 ha; đất rừng sản xuất
có 42.811,22 ha, trong đó đất có rừng có diện tích 40.426,78 ha.
2. Công nghiệp - xây dựng
Tiếp tục đầu tư, thúc đẩy phát
triển các nhóm ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến sử dụng nguồn
nguyên liệu mà địa phương có thế mạnh, hướng đến giải quyết việc làm và giải
quyết đầu ra nông, lâm sản cho nhân dân. Gắn phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp với phát triển nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường sinh
thái. Nâng cấp hệ thống hạ tầng nông thôn, khuyến khích phát triển ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, cơ khí sửa chữa máy móc trong nông nghiệp, chế biến nông
- lâm sản, tạo điều kiện mở rộng các vùng nguyên liệu tập trung và khai thác, sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, tăng sức cạnh tranh từ
sản phẩm nông - lâm nghiệp.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân:
- Lĩnh vực công nghiệp: Tăng
trưởng 9,5%/năm trong giai đoạn 2016-2020, 12,5%/năm trong giai đoạn 2021-2025
và đạt 15% giai đoạn 2026-2030.
- Lĩnh vực xây dựng: Tăng trưởng
10,28%/năm trong giai đoạn 2016-2020, 13,5%/năm trong giai đoạn 2021-2030.
Tập trung các nguồn lực đầu tư
xây dựng Cụm công nghiệp Sông Cầu với quy mô diện tích 40,17 ha. Trong đó ưu
tiên phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương như: Thủ công mỹ nghệ,
may mặc, cơ khí, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản,
lương thực thực phẩm (trừ chế biến thủy hải sản tươi sống), không xây dựng phát
triển các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiềm ẩn tác nhân
gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến đầu nguồn nước cho khu vực hạ lưu.
Xây dựng 02 cụm công nghiệp tại
xã Khánh Bình và xã Khánh Thượng, mỗi điểm có diện tích khoảng 10 ha. Trong đó
chủ yếu là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến lâm sản, nông sản, sản xuất
sản phẩm kim loại (nông cụ, cửa sắt, đồ nhôm) và sửa chữa ô tô, máy kéo, máy
nông nghiệp...
3. Thương mại - dịch vụ -
du lịch
3.1. Thương mại
Hỗ trợ, tạo điều kiện đầu tư,
mở rộng mạng lưới thương mại đến các điểm tập trung dân cư, phát triển mạnh dịch
vụ nông nghiệp vùng nông thôn gắn với tổ chức tiêu thụ nông lâm sản và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tập trung phát triển mở rộng quy mô kinh doanh
chợ huyện và các chợ nông thôn hiện có, tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng mới chợ
nông thôn tại xã...
3.2. Dịch vụ
Tiếp tục thúc đẩy phát triển
các hoạt động kinh doanh vận tải và dịch vụ thông tin viễn thông liên lạc, truyền
thanh truyền hình nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt đời sống, phát triển sản xuất,
đảm bảo an ninh quốc phòng. Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, ngân hàng đến
vùng sâu, vùng xa, huy động tối đa các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ dân, thể hiện tốt vai trò “Bà đỡ’ cho
nông dân.
- Lĩnh vực ngân hàng: Mở rộng
mạng lưới kinh doanh của các ngân hàng nông nghiệp, thương mại, ngân hàng chính
sách và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Đổi mới hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng. Tranh thủ nguồn vốn ủy thác, vốn điều hòa từ tỉnh, Trung ương để đảm bảo
nhu cầu vốn đầu tư cho huyện. Phấn đấu thời kỳ 2016-2020 tăng trưởng huy động
10 - 15%/năm, cho vay 15 - 20%/năm.
- Lĩnh vực tài chính: Tăng trưởng
kinh tế là cơ sở để dự báo thu chi ngân sách của huyện trong các giai đoạn tới
sẽ tăng một cách bền vững. Dự kiến mức thu ngân sách hàng năm tăng bình quân 15
- 25%/năm. Chi ngân sách hàng năm tăng bình quân khoảng 20%/năm.
- Lĩnh vực vận tải: Dự báo khối
lượng hành khách vận chuyển tăng 25%/năm thời kỳ 2016-2020 và tăng 30%/năm thời
kỳ 2021-2030; luân chuyển tăng tương ứng 27,5% và 37,5%/năm thời kỳ 2016-2020
và 2021-2030. Khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 27,5%/năm thời kỳ 2016-2020
và tăng 32,5%/năm thời kỳ 2021-2030; luân chuyển tăng tương ứng 31,5% và
33,5%/năm thời kỳ 2016-2020 và 2021-2030.
3.3. Du lịch
Xác định du lịch sinh thái, du
lịch văn hóa và du lịch đồng quê gắn với sản xuất nông nghiệp sạch, tham quan
vườn cây ăn trái là các sản phẩm du lịch chủ yếu của huyện trong giai đoạn từ
nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
* Quy hoạch các điểm du lịch,
tour du lịch:
- Các điểm du lịch sinh thái gồm:
Khu du lịch công viên sinh thái thác Yang Bay (Khánh Phú), suối khoáng nóng
Khánh Thành, thác Ziông (xã Khánh Trung), suối khoáng nóng Khánh Hiệp (xã Khánh
Hiệp), Suối Mẫu, Đá Dài (xã Khánh Thượng), khu du lịch tiếng Đá, Suối Lách,
thác Yang Ly (xã Giang Ly), điểm du lịch sinh thái Hòn Giao, điểm dừng chân Bến
Lội ven đường đèo Khánh Lê - Lâm Đồng (xã Sơn Thái)...
- Du lịch văn hóa: Huyện Khánh
Vĩnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như đồng bào T’ring, Raglai,
Êđê... đã tạo nên một nền văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc của địa
phương như: Nghề rèn, đan gùi,... Với lợi thế là rừng nguyên sinh có nhiều
sông, suối tự nhiên, khí hậu mát mẻ, giao thông thuận tiện cho việc đi lại để tổ
chức các cuộc picnic, cắm trại, tham quan và nghỉ dưỡng... là điều kiện lý tưởng
kết hợp các tour du lịch sinh thái với du lịch văn hóa để khám phá phong tục, tập
quán và con người nơi đây.
- Du lịch gắn với sản xuất
nông nghiệp: Trên địa bàn Khánh Vĩnh hiện nay có nhiều vườn cây ăn trái với nhiều
loại trái cây đặc sản: Xoài Úc, bưởi da xanh, sầu riêng, mít nghệ... tại địa
bàn các xã Sông Cầu, Khánh Nam, Khánh Trung, Khánh Phú, thị trấn Khánh Vĩnh...
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các tour du lịch kết hợp với du lịch
văn hóa, du lịch sinh thái trên địa bàn huyện.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật
4.1. Giao thông
a) Mạng lưới đường bộ chính
trên địa bàn huyện
Dự kiến từ nay đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030, trên địa bàn huyện sẽ nâng cấp, xây dựng mới các tuyến giao
thông quan trọng sau: Quốc lộ 27C (tuyến Cầu Lùng - Khánh Lê, Khánh Lê - Lâm Đồng);
tuyến Khánh Thành - Khánh Phú; tuyến Yang Bay - Thác Tà Gụ; tuyến Khánh Nam - Cầu
Bà; tuyến Khánh Trung đi Tỉnh lộ 2; nâng cấp tuyến liên xã Khánh Bình - Khánh
Hiệp; nâng cấp tuyến đường liên xã Khánh Hiệp - Khánh Trung; nâng cấp các tuyến
Tỉnh lộ 8, 8B và Tỉnh lộ 2.
Ngoài ra, các tuyến đường liên
thôn, đường trong khu dân cư, đường sản xuất đều được bố trí nâng cấp, cải tạo
để đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Mạng lưới giao thông đô thị
* Giao thông đối ngoại
- Tỉnh lộ 2 (đoạn qua thị trấn
là đường Hùng Vương): Lộ giới 26 m (7 m + 12+7 m).
- Tỉnh lộ 8B (đoạn qua thị trấn
là đường 2/8): Là trục giao thông chính đô thị, trục cảnh quan chính, lộ giới
20 m (5 m + 10+5 m).
- Quốc lộ 27C (đường Cầu Lùng
- Khánh Lê): Đoạn qua huyện Khánh Vĩnh có lộ giới 46 m, đoạn qua thị trấn Khánh
Vĩnh mở thêm đường gom, có lộ giới 65 m.
* Giao thông đô thị
- Đường trục chính và khu vực
đô thị:
+ Đường Tỉnh lộ 2 đi qua thị
trấn và đường 2/8 vừa là giao thông đối ngoại và là trục giao thông dọc và
ngang chính đô thị, đường 2/8: Giữ nguyên lộ giới hiện hữu 20 m (5 m + 10 m + 5
m).
+ Đường Quang Trung: Là đường
khu vực nối kết các khu chức năng đô thị, lộ giới 26 m, bao gồm: Lòng đường 12
m, lề đường hai bên 7 m x 2 m = 14 m.
+ Đường Hoàng Quốc Việt, đường
Lê Hồng Phong: Lộ giới 20 m, gồm: Lòng đường 10 m và lề đường 2 bên 5 m x 2 =
10 m.
- Đường nội bộ: Là đường giao
thông nội bộ trong từng khu chức năng, lộ giới 16 m gồm: Lòng đường 8 m và lề
đường hai bên 4 m x 2 = 8 m.
- Các tuyến đường khác: Được
quy hoạch theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng của thị
trấn Khánh Vĩnh.
4.2. Hệ thống bến bãi
Dự kiến đến năm 2020 xây dựng
mới một bến xe tại trung tâm huyện (trên trục đường Cầu Lùng - Khánh Lê, đoạn
qua thị trấn Khánh Vĩnh) với diện tích 1,83 ha. Đối với các khu du lịch lớn
(Yang Bay, Giang Ly, Khánh Hiệp), quy hoạch mỗi khu một bến xe du lịch với quy
mô khoảng 7.000 đến 10.000 m2.
Đến năm 2030 xây dựng thêm các
bến xe ở các xã: Liên Sang, Khánh Phú, Sông Cầu và Khánh Bình.
4.3. Thủy lợi
Dự kiến xây dựng các công
trình sau: Hồ chứa nước Công Dinh với Flv = 4,5 km2 có
nhiệm vụ cấp nước tưới cho 45 ha đất nông nghiệp. W = 0,3.106 m3,
Hmax = 13 m; đập Ya Say có Flv = 11 km2 để tưới 15
ha; trạm bơm sông Giang, tưới: 300 ha thuộc xã Khánh Nam; hồ Sông Chò 1 và
Sông Chò 2 (giai đoạn 2021-2030); hồ Suối Ốc có Flv = 5,3 km2
để giải quyết nước tưới cho 33 ha lúa, màu thuộc xã Khánh Đông; trạm
bơm Ba Cẳng thuộc xã Khánh Hiệp để tưới cho 40 ha lúa một vụ thôn Ba Cẳng.
Tiếp đầu tư nâng cấp hệ thống
kênh mương và các đập nhỏ (theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới) để cấp nước ổn
định cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
4.4. Cấp nước sinh hoạt
Để nâng cao tỷ lệ số hộ dùng sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, dự kiến sẽ đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các
công trình sau:
- Nâng cấp các công trình hiện
nay hoạt động kém hiệu quả: Hệ thống cấp nước sinh hoạt xã Khánh Trung, xã
Khánh Thành, Ho Cho, Suối Lau xã Khánh Phú và Suối Cá xã Khánh Trung và các
công trình khác.
- Xây dựng trạm cấp nước sinh
hoạt tại 03 trung tâm cụm xã Liên Sang, Khánh Bình và Khánh Phú, công suất:
1.000 m3/ngày đêm/trạm.
4.5. Điện
Tiếp tục đầu tư nâng cấp mạng
lưới điện hạ thế trong các khu dân cư, khu sản xuất theo quy hoạch xây dựng
nông thôn mới của các xã và quy hoạch xây dựng thị trấn Khánh Vĩnh. Đảm bảo đến
năm 2020 100% dân số trên địa bàn huyện được sử dụng điện sinh hoạt.
4.6. Hệ thống thông tin truyền thông
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới
thông tin, truyền thông của huyện đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, hoạt động
hiệu quả, an toàn, tin cậy và phủ rộng trên địa bàn huyện. Phát triển dịch vụ
thông tin, truyền thông, đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ mới, trong đó chú
ý đến việc phát triển dịch vụ di động, internet, thương mại điện tử và các dịch
vụ khác. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn và phẩm chất, đủ khả
năng giải quyết những vấn đề quản lý, điều hành, khai thác cơ sở hạ tầng phục vụ
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nền kinh tế, tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Chỉ tiêu phát triển ngành thông tin và truyền
thông
- Tốc độ tăng trưởng của các nhóm dịch vụ truyền
thống đạt từ 2 đến 4%/năm, các dịch vụ bưu chính mới có tốc độ từ 5 đến
10%/năm. Tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2016-2020 đạt 10%, giai đoạn 2021-2030
đạt trên 10%.
- Hạ tầng cơ sở viễn thông có công nghệ hiện đại,
độ phủ sóng đến các xã, thôn, làng với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng
cao.
- Đến năm 2020, mật độ điện thoại (cố định + di
động) là trên 95 thuê bao/100 dân, tỷ lệ số dân sử dụng internet đạt 40%, mật độ
internet đạt 7 máy/100 dân. Đến năm 2030, mật độ điện thoại (cố định + di động)
là trên 115 thuê bao/100 dân, tỷ lệ số dân sử dụng internet đạt trên 50%, mật độ
internet đạt 10 máy/100 dân.
- Phấn đấu đảm bảo 50% thôn làng có internet vào
năm 2020 và đạt trên 70% vào năm 2030.
- Đến năm 2020 có 100% số xã đạt tiêu chí số 8 về
bưu điện.
- Duy trì mật độ phủ sóng của đài truyền thanh
cơ sở trên địa bàn toàn huyện là 100%, nhằm đưa thông tin đến toàn thể người
dân, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.
- Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin đến năm
2020: Ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của xã hội trong lĩnh vực
y tế, giáo dục, trong cải cách hành chính: Xây dựng dịch vụ công mức độ 3, 4
theo yêu cầu của Trung ương, của tỉnh; 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan quản
lý nhà nước được trao đổi hoàn toàn trên mạng; ứng dụng hệ thống một cửa điện tử
hiện đại, triển khai hệ thống hội nghị truyền hình đến cấp xã...
- Phát triển viễn thông phải đảm bảo tuyệt đối về
an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo thông tin liên lạc trong mọi tình huống xảy
ra.
- Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ tốt công
tác phòng chống lũ lụt, tìm kiếm cứu nạn, an ninh quốc phòng.
- Nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, sát với thực tế và định hướng dư luận.
- Nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đồng
bào các dân tộc còn nhiều khó khăn bằng việc đẩy mạnh công tác xây dựng các điểm
nghe, xem chương trình phát thanh truyền hình ở các vùng đồng bào dân tộc.
5. Phát triển nguồn nhân lực và các ngành văn
hóa - xã hội
5.1. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
a) Phát triển dân số, lao động và giải quyết việc
làm
Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng dân số bình
quân 1,35%/năm, giai đoạn 2021-2025 đạt 1,05%/năm và giai đoạn 2026-2030 đạt
0,85%/năm. Quy mô dân số vào năm 2020: 40,11 nghìn người, năm 2025: 42,27 nghìn
người và năm 2030: 44,09 nghìn người.
Đến năm 2020, dân số đô thị có khoảng 4.685 người,
chiếm 11,5% dân số toàn huyện và đến năm 2030 dân số đô thị có khoảng 12.486
người, chiếm 28,32% dân số toàn huyện. Cơ cấu dân số theo độ tuổi sẽ có sự thay
đổi đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và tăng tỷ trọng nhóm
dân số trong độ tuổi lao động, đến năm 2020 dân số trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng 52% tổng dân số.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân mỗi năm từ
0,02 - 0,025%.
Đến năm 2020 nguồn lao động của huyện có 21.101
người, năm 2025 có 22.233 người và năm 2030 có 23.194 người. Lao động cần bố
trí việc làm vào năm 2020 khoảng 20.677 người, năm 2025 khoảng 21.785 người và
năm 2030 khoảng 23.194 người.
Cơ cấu lao động đến năm 2020: Nông nghiệp chiếm
61,6%, phi nông nghiệp chiếm 38,4%, đến năm 2030: Nông nghiệp chiếm 35,6%, phi
nông nghiệp chiếm 64,4%.
b) Giáo dục - đào tạo
Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
theo hướng toàn diện. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân
trí và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả các phong trào “Hai
không”, xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, qua đó cải thiện
chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, nội dung, phương
pháp dạy và học, thực hiện chủ trương “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng.
Phấn đấu đến năm 2020 lao động qua đào tạo chiếm
35,7%, đến năm 2025 chiếm 40,5% và năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm
trên 50%. Nhu cầu đào tạo lao động giai đoạn 2016-2020 là 1,4 nghìn người, bình
quân năm đào tạo 300 người. Giai đoạn 2021-2030 nhu cầu đào tạo 4,0 nghìn người,
bình quân một năm đào tạo 400 người.
Lĩnh vực đào tạo: Lao động công nghiệp - xây dựng,
dịch vụ: 40%, ngành nông - lâm - thủy sản khoảng 60%.
* Đào tạo cán bộ: Đến năm 2020, 100% cán bộ,
công chức cấp xã đạt trình độ từ trung học phổ thông trở lên, 100% công chức cấp
xã đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên; 90% cán bộ cấp xã đạt
trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên; 85% cán bộ, công chức cấp xã sử dụng
thành thạo tin học văn phòng; 70% cán bộ, công chức cấp xã có chứng chỉ ngoại
ngữ, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 30% trên tổng số cán bộ, công chức
cấp xã, 75% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo lý luận chính trị từ sơ cấp
trở lên; 20% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước.
Đến năm 2025 có trên 95% cán bộ các xã đạt chuẩn và đạt 100% vào năm 2030.
5.2. Quy hoạch phát triển ngành y tế, mạng lưới
an sinh xã hội
Xây dựng hệ thống y tế huyện Khánh Vĩnh từng bước
hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ;
giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng giống
nòi và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Tập trung phát triển các cơ sở bảo trợ xã hội,
các cơ sở giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề, phát triển sự tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong nhân dân. Từng bước nâng tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...
* Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của toàn dân, đồng
thời thực hiện được một số kỹ thuật đơn giản trong khám, điều trị một số bệnh
chuyên khoa về mắt, răng, tai - mũi - họng, sức khỏe sinh sản và sức khỏe trẻ
em.
- Củng cố tổ chức, mạng lưới và hoạt động chuyên
môn của y tế xã. Phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia.
- Bảo đảm trên 100% số trạm y tế xã có bác sĩ;
duy trì 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 100% trạm y tế xã có
dược tá hoặc cán bộ y tế kiêm nhiệm dược tá và 100% trạm y tế xã có cán bộ làm
công tác y dược học cổ truyền. Bảo đảm tối thiểu có 05 cán bộ y tế theo chức
danh do Bộ Y tế quy định cho một trạm y tế xã.
- Bảo đảm mỗi thôn, làng có từ 01 đến 02 nhân
viên y tế có trình độ từ sơ cấp y trở lên hoạt động.
- Bảo đảm mỗi trường phổ thông có từ 01 - 02 cán
bộ y tế phục vụ, trong đó ít nhất có 01 cán bộ đạt trình độ từ trung cấp y trở
lên.
- Tiếp tục nâng cấp bệnh viện huyện cả về quy mô
và trang thiết bị, xây dựng phòng khám khu vực và nâng cấp các trạm y tế xã đạt
chuẩn.
* Củng cố và phát triển mạng lưới y tế dự phòng:
Xây dựng và phát triển các Ban Y tế tuyến dự phòng huyện đủ năng lực thực hiện
các nhiệm vụ: Giám sát dịch tễ; vệ sinh phòng, chống dịch; kiểm soát và phòng,
chống HIV/AIDS; truyền thông giáo dục sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản và
xây dựng làng văn hóa sức khỏe.
* Nâng cấp, xây dựng các công trình an sinh xã hội
- Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Bảo trợ xã hội và
Công tác xã hội huyện Khánh Vĩnh. Nâng quy mô nuôi dưỡng vào năm 2020 lên 100 đối
tượng (hiện nay là 36 đối tượng) và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội trên địa
bàn huyện.
- Nâng cấp, mở rộng Trường Trung cấp nghề dân tộc
nội trú huyện Khánh Vĩnh, quy mô đào tạo 600 học viên.
5.3. Quy hoạch phát triển ngành văn hóa - thông
tin - thể thao
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao hướng về cơ sở; mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin,
truyền thông. Thực hiện có hiệu quả các thiết chế văn hóa đồng bộ từ huyện đến
cơ sở, đặc biệt là ở các thôn làng dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, từng bước cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, nhất là
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục nâng cao công tác bảo tồn và xây dựng
các nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng tại các làng, xã để phục vụ nhu cầu hưởng
thụ văn hóa tinh thần của người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số.
* Quy hoạch các công trình văn hóa - thể thao
- Xây dựng mới: Trung tâm văn hóa của 13 xã, các
điểm sinh hoạt văn hóa cho tất cả các thôn bản theo quy hoạch xây dựng nông
thôn mới; rạp chiếu phim tại thị trấn Khánh Vĩnh (sau năm 2020); công viên tại
thị trấn Khánh Vĩnh theo quy hoạch chi tiết đô thị.
- Xây dựng sân thể thao trung tâm các xã và sân
thể thao các thôn theo Đề án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới đã được phê
duyệt; sửa chữa nâng cấp sân vận động huyện.
6. Tổ chức không gian lãnh thổ
6.1. Quy hoạch địa giới hành chính
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 huyện Khánh
Vĩnh không thay đổi ranh giới hành chính, không sát nhập hay chia tách đơn vị
hành chính cấp xã, ổn định như hiện nay.
6.2. Quy hoạch các tiểu vùng phát triển kinh tế
Đến năm 2030 huyện Khánh Vĩnh sẽ hình thành 4 tiểu
vùng kinh tế như sau:
- Tiểu vùng 1: Bao gồm thị trấn Khánh Vĩnh và
các xã lân cận (Khánh Nam, Khánh Trung, Cầu Bà). Đây là vùng tập trung cơ quan
hành chính, chính trị, văn hóa, giáo dục, thương mại, dịch vụ của huyện Khánh
Vĩnh. Trong đó thị trấn Khánh Vĩnh đóng vai trò chủ đạo và là nơi tập trung
phát triển ngành thương mại - dịch vụ thông qua chợ huyện, trung tâm thương mại
huyện,... Xã Khánh Trung là nơi tập trung phát triển du lịch, công trình thủy
điện và sản xuất nông - lâm nghiệp. Xã Khánh Nam và Cầu Bà chủ yếu tập trung
phát triển các sản phẩm nông - lâm nghiệp; phát triển du lịch gắn với sản xuất
nông nghiệp, vườn cây ăn trái.
- Tiểu vùng 2: Bao gồm các xã Khánh Đông, Khánh
Hiệp, Khánh Bình. Đây là vùng tập trung sản xuất lúa nước lớn nhất của huyện do
được hưởng lợi bởi công trình thủy lợi Sông Chò 1. Đây còn là vùng cung cấp
nguyên liệu cho các ngành khai thác vật liệu xây dựng, chế biến lâm nghiệp, sản
xuất đồ gỗ...
- Tiểu vùng 3: Bao gồm xã Liên Sang và các xã
lân cận (Sơn Thái, Giang Ly, Khánh Thượng). Đây là vùng tập trung phát triển du
lịch - dịch vụ và phát triển lâm nghiệp tập trung. Trong đó khu du lịch Giang
Ly, khu du lịch điểm dừng chân Bến Lội, phát triển các chuỗi nhà hàng khu vực
chân đèo đi Đà Lạt... đóng vai trò chủ đạo về phát triển kinh tế của vùng.
- Tiểu vùng 4: Bao gồm xã Khánh Phú và các xã
lân cận (Sông Cầu, Khánh Thành). Đây là vùng tập trung phát triển du lịch và sản
xuất nông - lâm nghiệp, trong đó khu du lịch Yang Bay là động lực chính để thúc
đẩy kinh tế trong vùng phát triển.
7. Phát triển đô thị và các điểm dân cư nông
thôn
7.1. Chỉ tiêu phát triển đô thị
Tiếp tục phát triển thị trấn Khánh Vĩnh theo hướng
thành đô thị loại IV, đô thị mang tính chất trung tâm hành chính - văn hóa của
huyện.
Phát triển các khu dân cư mới, khép kín các khu
dân cư cũ theo quy hoạch xây dựng thị trấn. Phát triển các khu dân cư mới dọc
theo tuyến Quốc lộ 27C từ xã Sông Cầu đi sang thị trấn Khánh Vĩnh.
Xây dựng các công trình hạ tầng như văn hóa, y tế,
giáo dục, thể dục thể thao... để phục vụ nhu cầu của người dân hiện tại và
trong tương lai. Thị trấn hiện nay chưa có sân thể thao riêng để tổ chức các hoạt
động thể thao văn hóa.
Hoàn thiện hệ thống giao thông, hệ thống cấp
thoát theo quy hoạch xây dựng thị trấn đã được phê duyệt. Phát triển du lịch
sinh thái Đồi Thông gắn với du lịch ven sông Khế. Xây dựng các khu du lịch nghỉ
dưỡng theo quy hoạch xây dựng thị trấn, phát triển kinh tế thị trấn theo hướng
dịch vụ - du lịch.
Sau năm 2025 xem xét nâng cấp các trung tâm cụm
xã Liên Sang, Khánh Bình và Khánh Phú thành thị trấn.
7.2. Chỉ tiêu phát triển khu dân cư nông thôn
Hình thành, phát triển mạng lưới các trung tâm cụm
xã, tạo điểm nhấn cho quá trình phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.
Quy hoạch phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ, công nghiệp,..; bố trí lại
dân cư nông thôn, thu hút lao động hình thành các điểm dân cư tập trung tại khu
trung tâm xã và các thôn, tạo địa bàn tập trung thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Mạng lưới các trung tâm cụm xã (TTCX), điểm
dân cư tập trung nông thôn trên địa bàn các huyện gồm:
- TTCX cánh Bắc tại xã Khánh Bình (gồm Khánh Hiệp,
Khánh Bình, Khánh Đông); TTCX cánh Tây tại xã Liên Sang (gồm Liên Sang, Khánh
Thượng, Sơn Thái, Giang Ly, Cầu Bà), TTCX phía Đông tại xã Khánh Phú (gồm
Khánh Phú, Khánh Thành, Sông Cầu).
- Thực hiện quy hoạch chỉnh trang các khu trung
tâm xã, các khu dân cư hiện có, xây dựng các khu dân cư mới tại các xã theo quy
hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
IV. Phát triển khoa học công
nghệ và bảo vệ môi trường
1. Phát triển khoa học công nghệ
Coi trọng khoa học công nghệ là yếu tố then chốt
thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế và góp phần cải thiện đời sống xã hội.
Phát triển khoa học công nghệ gắn kết và phục vụ thiết thực, hiệu quả cho phát
triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới. Cụ thể như sau:
- Trong sản xuất công nghiệp, từng bước áp dụng
công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất ở một số lĩnh vực: Thủy điện, chế biến
nông sản, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng (áp dụng sản xuất gạch không
nung),...
- Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tiếp tục ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, sản
xuất giống cây trồng vật nuôi, bảo quản và chế biến nông sản, công nghệ thu hoạch
và sau thu hoạch một số loại nông sản sản xuất tại địa phương: Sắn, ngô, trái
cây..., ứng dụng công nghệ mới trong công tác thú y và bảo vệ thực vật; đẩy mạnh
thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM và ứng dụng các mô hình sản
xuất hiệu quả VAC, VACR, tăng cường công tác tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho
bà con nông dân. Thực hiện cơ khí hóa các khâu làm đất gieo trồng, thu hoạch, vận
chuyển trong sản xuất nông nghiệp.
- Trong các lĩnh vực dịch vụ xã hội, chú trọng
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ (công nghệ thông tin, internet...)
phục vụ sinh hoạt đời sống gia đình, cộng đồng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống;
chú trọng sử dụng công nghệ thông tin GIS vào quản lý tài nguyên đất và cơ sở dữ
liệu ngành nông - lâm nghiệp, bảo vệ tài nguyên và môi trường tự nhiên.
2. Luận chứng bảo vệ môi trường
Bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho người dân nông
thôn, trên cơ sở tăng cường, cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường; nâng cao nhận thức, hành vi bảo vệ môi trường, vệ sinh cộng đồng và vệ
sinh cá nhân. Giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh và sinh hoạt của người dân. Xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn
theo hướng phát triển bền vững, văn minh, xanh, sạch đẹp.
V. Phát triển kinh tế gắn với
đảm bảo an ninh quốc phòng
Coi trọng phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng
cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao chất lượng
chính trị trong lực lượng vũ trang. Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng toàn
dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân để xây dựng
huyện thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc. Thực hiện quy hoạch
quỹ đất để xây dựng các công trình phòng thủ, công trình huấn luyện chiến đấu
(trường bắn, thao trường), nhà làm việc, nhà ở cho Ban Chỉ huy quân sự và dân
quân trực của các xã, thị trấn.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
quốc. Chú trọng công tác phụ trách địa bàn, nắm bắt kịp thời tình hình cơ sở,
chủ động đấu tranh phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, vô hiệu hóa hoạt
động của các lực lượng thù địch, chủ động đối phó với những diễn biến phức tạp
có thể xảy ra, kiên quyết không để xảy ra gây rối, biểu tình trái pháp luật, bạo
loạn...
Phát huy vai trò tham mưu, sự phối hợp giữa cơ
quan quân sự và công an với các ban, ngành, đoàn thể địa phương để huy động sức
mạnh của toàn dân giữ vững ổn định an ninh chính trị. Triển khai các giải pháp
mạnh đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh học đường, kiềm chế các loại tội phạm,
giảm thiểu, đẩy lùi tai nạn giao thông, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
VI. Danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư
(Phụ lục kèm theo)
VII. Các giải pháp chủ yếu thực
hiện quy hoạch
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
Huy động vốn từ ngân sách nhà nước: Tranh thủ
nguồn vốn đầu tư của Trung ương, tỉnh, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của các
nhà tài trợ và các nguồn vốn khác, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu để tăng
thu ngân sách, cho đầu tư phát triển.
Huy động vốn từ dân và doanh nghiệp: Có chính
sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp từ các thành phần kinh
tế mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện hoạt động có hiệu quả... Xây dựng quỹ
tín dụng nhân dân để tương trợ vốn, hợp tác với nhau về vốn... Đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, để tăng nguồn lực đầu
tư xây dựng trường lớp, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, thể thao, giải trí...
Huy động vốn từ đất đai: Đầu tư một số tuyến đường
giao thông quan trọng, gắn với công trình phúc lợi công cộng để tạo thêm quỹ đất
mới, đặc biệt ở khu vực thị trấn Khánh Vĩnh và các trung tâm xã. Thực hiện
phương thức đấu thầu các khu đất có vị trí thuận lợi để huy động vốn.
Huy động vốn theo hình thức đối tác công tư
P.P.P trong các lĩnh vực: Giao thông, thủy điện, hệ thống cung cấp nước sạch, y
tế, môi trường... nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong
và ngoài nước cho phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.
2. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng
Đổi mới chính sách huy động vốn đầu tư theo hướng
khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, người dân phát triển cơ sở hạ tầng,
giảm dần tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhà nước; thực hiện cơ chế sử dụng vốn đầu
tư bảo đảm hiệu quả kinh tế, giảm thiểu thất thoát, lãng phí vốn.
Công tác quy hoạch, lập dự án đầu tư, thiết kế...
cần được giao cho các đơn vị có kinh nghiệm và uy tín trên cơ sở đấu thầu công
khai, để chọn được những tổ chức đủ năng lực, có ý tưởng tốt thích ứng với sự
biến động trong nước và quốc tế; chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng được
đổi mới, đảm bảo thực hiện hiệu quả, đúng quy định; việc triển khai xây dựng
công trình cần được cải tiến để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội.
Khuyến khích việc thành lập các tổ chức tư vấn,
giám định các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bảo đảm chất lượng, chi phí hợp
lý và triển khai đúng tiến độ; phương châm xã hội hóa cần được thể chế hóa bằng
các quy định trong từng lĩnh vực như đấu giá quyền sử dụng đất, giao khoán xây
dựng từng khu dân cư mới cho các nhà thầu.
Giải quyết đúng đắn việc phân phối lợi ích của
các mối quan hệ cộng sự giữa những đối tác tham gia, kết hợp và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của Nhà nước, khu vực tư nhân, các tổ chức và nhà đầu tư quốc
tế, sự tham gia tình nguyện của cá nhân và cộng đồng được thể chế hóa bằng các
quy định của Nhà nước để bảo đảm cả ba đối tượng: Nhà nước, các nhà thầu, người
dân và cộng đồng có quyền hạn, nghĩa vụ và được hưởng lợi.
3. Giải pháp về cơ chế chính sách
Nâng cao năng lực bộ máy nhà nước, kiện toàn và
nâng cao năng lực của tổ chức bộ máy hành chính, các cơ quan, ban ngành trong
huyện có đủ khả năng và trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ trong quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
Thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp, nhanh gọn, chính
xác, đúng luật. Thực hiện phương thức một dấu, một cửa. Phát triển dịch vụ hành
chính công theo hình thức trọn gói...
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách kinh tế nhiều
thành phần, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi, đối xử bình đẳng, công
bằng đối với tất cả các thành phần kinh tế tham gia bỏ vốn đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh dưới mọi hình thức.
Tiến hành sắp xếp lại sản xuất trên địa bàn,
tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm giải quyết việc làm và tăng số lượng
lao động tham gia trong các ngành kinh tế. Khuyến khích đào tạo, nâng cao trình
độ người lao động. Phát triển các cơ sở dạy nghề và có chính sách thu hút lực
lượng lao động về địa phương.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực
Đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn
lực, mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Tạo
điều kiện cho mọi người dân đều có cơ hội học tập để nâng cao trình độ, nhất là
đồng bào các dân tộc thiểu số.
Đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp và trang
thiết bị, tạo môi trường giảng dạy và học tập thuận lợi để đáp ứng nhu cầu học
tập trên địa bàn huyện.
Củng cố đội ngũ giáo viên, đảm bảo chất lượng giảng
dạy, phát triển các hình thức đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm cho người
lao động. Khuyến khích các cơ sở sản xuất tạo điều kiện cho người lao động nâng
cao tay nghề, trình độ chuyên môn và tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công nhân và cán bộ quản lý nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
5. Giải pháp khoa học công nghệ
Tăng cường việc ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ cập các tri
thức về khoa học công nghệ trong nhân dân thông qua việc thực hiện tốt các
chương trình khuyến công, khuyến thương, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến dịch vụ.
Phát triển mạnh hệ thống dịch vụ nông nghiệp, kết
hợp với sự trợ giúp của cơ quan khuyến nông tỉnh, để tổ chức trình diễn và chuyển
giao các loại giống cây trồng vật nuôi và công nghệ mới cho hộ nông dân.
Triển khai thực hiện các mô hình sản xuất hiệu
quả: Chăn nuôi trang trại, sản xuất nông nghiệp sạch... để người dân trong huyện
có điều kiện tiếp xúc với các kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại và hiệu quả hơn.
Nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thích hợp
để phát triển tiểu thủ công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
công nghệ sau thu hoạch.
Phát triển mạnh nguồn nhân lực cho hoạt động
khoa học và công nghệ, nhất là tại các cơ quan khuyến nông, khuyến công, khuyến
thương... có chính sách thu hút lực lượng cán bộ, chuyên gia khoa học - kỹ thuật
phục vụ nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao, trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh
trên địa bàn huyện.
6. Giải pháp thị trường và tổ chức sản xuất
Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp có sự
liên kết sản xuất giữa các hộ đồng bào người Kinh và hộ đồng bào người dân tộc
thiểu số để từng bước thay đổi tập quán sản xuất còn lạc hậu của một bộ phận
người đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường,
hàng năm cần tổ chức các hội chợ thương mại để các doanh nghiệp và nhân dân có
điều kiện tham gia giới thiệu các sản phẩm của địa phương.
Đầu tư xây dựng siêu thị trung tâm huyện, phát
triển hệ thống chợ các xã, nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển thị trường
trên địa bàn huyện.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
lĩnh vực nông - lâm nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về chế biến, xuất
khẩu nông, lâm sản, thực phẩm.
Tạo điều kiện phát triển các hình thức hợp tác
(hợp tác giữa các doanh nghiệp, các hộ sản xuất, giữa nhà nông và các cơ sở sản
xuất, chế biến) nhằm mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất của các tổ chức,
cá nhân.
Liên kết với các công ty du lịch trong và ngoài
tỉnh, đặc biệt là các công ty lữ hành của Nha Trang, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí
Minh... để phát triển du lịch trên địa bàn huyện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
Giao Ủy ban nhân dân huyện Khánh Vĩnh phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức công bố công khai điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh đến năm 2025, có tầm nhìn
đến năm 2030 cho các cấp, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và
nhân dân trong huyện, trong tỉnh được biết.
- Trên cơ sở các định hướng và giải pháp phát
triển tiến hành xây dựng, rà soát quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn theo hướng có sự liên kết, phối hợp liên ngành; xác định các trọng điểm
và bước phát triển trong từng giai đoạn.
- Triển khai thực hiện quy hoạch qua các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào
các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng giai
đoạn.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với
công tác thực hiện đầu tư phát triển theo đúng quy hoạch. Cuối mỗi kỳ kế hoạch
5 năm tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng giai
đoạn để điều chỉnh, bổ sung mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2365/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHÁNH VĨNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Xây dựng các công trình thủy lợi
- Hệ thống đầu mối và kênh mương hồ Sông Chò.
- Hệ thống đầu mối và kênh mương hồ Suối Lùng -
Khánh Phú.
- Kiên cố hóa hệ thống kênh mương.
- Xây dựng trạm bơm Ba Cẳng.
- Xây dựng hồ chứa nước Công Dinh.
2. Công trình giao thông
- Xây dựng mới tuyến Yang Bay - Thác Tà Gụ
- Nâng cấp tuyến Khánh Nam - Cầu Bà.
- Nâng cấp tuyến Khánh Trung đi Tỉnh lộ 2.
- Nâng cấp tuyến liên xã Khánh Bình - Khánh Hiệp.
- Nâng cấp tuyến đường liên xã Khánh Hiệp -
Khánh Trung.
- Nâng cấp các Tỉnh lộ 8, 8B và Tỉnh lộ 2.
3. Các dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
- Xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Sông Cầu.
- Xây dựng cụm công nghiệp tại thôn Tà Gộc - xã
Khánh Thượng.
- Xây dựng cụm công nghiệp tại thôn Cà Hon - xã
Khánh Bình.
- Xây dựng trạm biến áp 110kV huyện Khánh Vĩnh.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy gạch không
nung, công suất 50 triệu viên/năm tại Cụm công nghiệp Sông Cầu.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rau
quả, công suất 5 tấn/giờ tại Cụm công nghiệp Sông Cầu.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nước
giải khát tại Cụm công nghiệp Sông Cầu, công suất 10.000 chai/h, vốn đầu tư khoảng
25 tỷ đồng.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng khu giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung tại xã Sông Cầu và xã Khánh Bình, công suất 50 - 100
con/ngày.
4. Các dự án phát triển du lịch - dịch vụ -
thương mại
- Xây dựng khu du lịch sinh thái Giang Ly: 40
ha.
- Xây dựng khu du lịch sinh thái Thác Ziông -
Khánh Trung: 50 ha.
- Xây dựng các điểm du lịch sinh thái ven đèo đi
Đà Lạt: 50 ha.
- Xây dựng trung tâm thương mại huyện Khánh Vĩnh
(thị trấn Khánh Vĩnh): 1,5 ha.
- Nâng cấp chợ huyện Khánh Vĩnh, xây mới các chợ
Khánh Trung, Liên Sang, Khánh Bình và Sông Cầu.
5. Các dự án cải tạo, phát triển hạ tầng xã hội
- Xây dựng Trường Trung học phổ thông Cánh Bắc.
- Xây dựng Trường Trung học phổ thông Cánh Tây.
- Xây dựng Trường Tiểu học Khánh Phú 2 và Khánh
Bình 2.
- Xây dựng Trường Trung học cơ sở Cầu Bà.
- Xây dựng phòng khám đa khoa khu vực.
- Dự án nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng các cơ sở
y tế huyện Khánh Vĩnh.
- Xây dựng trung tâm văn hóa thể thao của 13 xã
và nhà sinh hoạt văn hóa của các thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
- Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Bảo trợ xã hội và
Công tác xã hội huyện Khánh Vĩnh.
- Nâng cấp, mở rộng Trường Trung cấp nghề dân tộc
nội trú huyện Khánh Vĩnh.
6. Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển các khu
đô thị, khu dân cư nông thôn: Thị trấn Khánh Vĩnh, trung tâm các xã Khánh
Bình, Liên Sang và Khánh Phú theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa phê duyệt.
7. Chương trình phát triển nông - lâm nghiệp
- Dự án phát triển cây ăn quả chủ lực: Xoài, sầu
riêng, bưởi da xanh, mít nghệ.
- Dự án phát triển rừng nguyên liệu giấy.
- Dự án phát triển đàn bò thịt lai tập trung.
- Dự án phát triển đàn heo lai./.