ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4689/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CHẾ BIẾN BẢO QUẢN CÀ PHÊ GẮN VỚI
SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
3417/QĐ-BNN-TT ngày 01/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
quyết định phê duyệt Đề án phát triển cà phê bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
4227/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030;
Căn cứ Quyết định số
869/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng, và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 5180/TTr-SNN ngày
30/12/2016 về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống chế biến bảo quản cà phê gắn với
sản xuất và xuất khẩu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ
thống chế biến bảo quản cà phê gắn với sản xuất và xuất khẩu đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển hệ thống chế
biến cà phê trên cơ sở thị trường, gắn với khả năng cung cấp nguyên liệu của từng
vùng sản xuất hàng hóa.
- Ưu tiên đầu tư các cơ sở chế biến
sâu, phù hợp với chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững.
- Quy hoạch hệ thống chế biến bảo
quản cà phê gắn với tổ chức lại sản xuất hàng hóa, liên kết doanh nghiệp với
nông dân, đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành phần tham gia vào chuỗi giá trị
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Phát huy lợi thế phát triển công
nghiệp, thu hút đẩy mạnh chế biến sâu và xuất khẩu sản phẩm chế biến.
2. Mục tiêu quy
hoạch
a) Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh quá
trình xây dựng hệ thống chế biến, bảo quản cà phê phát triển theo hướng hiện đại,
đồng bộ, bền vững, sản xuất công nghiệp tạo ra nguồn hàng hóa lớn với các sản
phẩm đa dạng, nâng cao giá trị cho ngành cà phê.
Quy hoạch hệ
thống chế biến, bảo quản cà phê gắn với sản xuất và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai phải gắn với mối liên hệ vùng.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2017 - 2020:
Quy hoạch 01 nhà máy chế biến cà
phê hòa tan với công suất 3.200 tấn/năm và nhà máy tái chế cà phê nhân với công
suất 100.000 tấn/năm; thu hút đầu tư kho ngoại quan tại huyện Nhơn Trạch và kho
chứa cà phê tại thị xã Long Khánh và huyện Long Thành.
Hình thành các vùng sản xuất tập
trung cà phê trên địa bàn tỉnh:
Vùng 1: Vùng trồng cà phê tập
trung Cẩm Mỹ, Long Khánh, Thống Nhất, Trảng Bom, Long Thành: Diện tích cà phê tổng
số khoảng 11.000 ha.
Vùng 2: Vùng trồng cà phê tập
trung Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc: Tổng diện tích hơn 9.000 - 10.000 ha.
Cơ cấu các sản phẩm cà phê trên địa
bàn tỉnh:
- Tỷ lệ cà phê nhân dùng cho chế
biến ở quy mô công nghiệp đến năm 2020 là 70% (tương ứng 314.300 tấn);
- Tỷ lệ cà phê tiêu dùng (cà phê chế
biến sâu: Cà phê rang xay và cà phê hòa tan) đến năm 2020, chiếm 28% tổng lượng
cà phê nhân, cụ thể:
+ Sản lượng cà phê rang xay: Trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020 khoảng 17.600 tấn (trong đó cà phê sản xuất tại Đồng
Nai là 10.000 tấn và cà phê từ các địa phương khác nhập về Đồng Nai khoảng
7.600 tấn).
+ Sản lượng cà phê hòa tan đến năm
2020 đạt 70.400 tấn (trong đó cà phê sản xuất tại Đồng Nai là 4.680 tấn và cà
phê từ các địa phương nhập về Đồng Nai là 65.720 tấn). Trong đó, cà phê hòa tan
nguyên chất là 14.784 tấn (chiếm 21% sản lượng cà phê hòa tan).
Tổng kim ngạch
xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cà phê (cà phê nhân và cà phê
hòa tan) đến năm 2020 đạt 700 triệu USD.
+ Giai đoạn 2021 - 2030:
Thu hút đầu tư 02 nhà máy chế biến
cà phê hòa tan với công suất quy nhân là 15.000 tấn/nhà máy và 01 nhà máy tái
chế cà phê nhân với công suất 100.000 tấn/năm. Đối với hệ thống kho, trong giai
đoạn này, trên cơ sở ổn định số lượng các kho hiện có, chỉ đầu tư nâng cấp để
nâng cao năng lực bảo quản các kho.
Trên cơ sở các vùng cà phê được định
hình ở giai đoạn trước, trong giai đoạn 2021 - 2030 tập trung nâng cao chất lượng
cà phê theo hướng xây dựng 100% diện tích cà phê có chứng nhận để nâng cao giá
trị cà phê.
Cơ cấu các sản phẩm cà phê trên địa
bàn tỉnh:
- Tỷ lệ cà phê nhân dùng cho chế
biến ở quy mô công nghiệp đến năm 2030 là 80% (tương ứng 435.200 tấn);
- Tỷ lệ cà phê tiêu dùng (cà phê
chế biến sâu: Cà phê rang xay và cà phê hòa tan) đến năm 2030 chiếm 30% tổng lượng
cà phê nhân, cụ thể:
+ Sản lượng cà phê rang xay: Đến
năm 2030 khoảng 23.500 tấn (trong đó cà phê sản xuất tại Đồng Nai là 20.000 tấn
và cà phê từ các địa phương khác nhập về Đồng Nai khoảng 3.500 tấn).
+ Sản lượng cà phê hòa tan đến năm
2030 đạt 107.100 tấn (trong đó cà phê sản xuất tại Đồng Nai là 6.600 tấn và cà
phê từ các địa phương nhập về Đồng Nai là 100.500 tấn). Trong đó, cà phê hòa
tan nguyên chất là 36.414 tấn (chiếm 34% sản lượng cà phê hòa tan).
Tổng kim ngạch xuất khẩu: Tổng kim
ngạch xuất khẩu các sản phẩm cà phê (cà phê nhân và cà phê hòa tan) đến năm
2030 đạt 1.050 triệu USD.
3. Nội dung quy
hoạch
3.1. Xây dựng cơ cấu sản phẩm
a) Cà phê nhân
Theo phương án chọn, dự kiến tỷ lệ
cà phê nhân dùng cho chế biến ở quy mô công nghiệp đến năm 2020, chiếm 70%
(tương ứng khoảng 314.300 tấn) và đến năm 2030, sản lượng cà phê nhân dùng cho
chế biến ở quy mô công nghiệp khoảng 435.200 tấn, chiếm 80%.
b) Cà phê tiêu dùng (cà phê rang
xay và cà phê hòa tan)
Tỷ lệ cà phê tiêu dùng trong tổng
lượng cà phê nhân đến năm 2020 chiếm 28% (tương ứng khoảng 88.000 tấn) và đến
năm 2030 chiếm 30% (khoảng 130.600 tấn).
+ Sản lượng cà phê rang xay: Đến
năm 2020 là 17.600 tấn, trong đó cà phê sản xuất tại Đồng Nai khoảng 10.000 tấn
và đến năm 2030 sản lượng cà phê rang xay đạt 23.500 tấn, trong đó sản lượng cà
phê sản xuất tại Đồng Nai là 20.000 tấn.
+ Sản lượng cà phê hòa tan: Đến
năm 2020 dự kiến đạt 70.400 tấn trong đó cà phê sản xuất tại Đồng Nai khoảng
4.680 tấn và cà phê từ các địa phương khác nhập về Đồng Nai là 65.700 tấn. Đến
năm 2030, sản lượng cà phê hòa tan dự kiến đạt 107.100 tấn trong đó cà phê sản
xuất tại Đồng Nai khoảng 6.600 tấn và cà phê từ các địa phương khác nhập về Đồng
Nai là 100.500 tấn.
Trong sản lượng cà phê hòa tan thì
sản lượng cà phê hòa tan nguyên chất dự kiến đến năm 2020 đạt 14.784 tấn và đến
năm 2030 sản lượng cà phê hòa tan nguyên chất đạt 36.414 tấn; sản lượng cà phê
hòa tan phối trộn (3 trong 1, 2 trong 1…) đạt 55.616 tấn và đến năm 2030, sản
lượng cà phê hòa tan phối trộn là 70.686 tấn.
3.2. Phân bố hệ thống chế biến, kho bảo
quản cà phê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Hàng năm, ngoài lượng cà phê sản
xuất trong tỉnh thì Đồng Nai còn nhập cà phê từ các tỉnh Tây Nguyên phục vụ cho
chế biến và xuất khẩu. Vì vậy nhu cầu về hệ thống kho bảo quản, hệ thống chế biến
phục vụ đi kèm là rất lớn, theo đó định hướng quy hoạch như sau:
a) Bố trí hệ
thống kho bảo quản
- Đối với hệ thống kho ngoại quan
phục vụ nhu cầu xuất khẩu: Giai đoạn đến năm 2020, đầu tư xây dựng thêm 01 kho
ngoại quan tại huyện Nhơn Trạch (do Công ty Cổ phần Logistics Tín Nghĩa làm chủ
đầu tư) với diện tích 50.000 m2; giai đoạn đến năm 2030: Với công suất
của các kho hiện có cơ bản đáp ứng nhu cầu bảo quản cà phê phục vụ sản xuất và
xuất khẩu, do vậy không khuyến khích đầu tư mới mà chủ yếu nâng cấp mở rộng và
đầu tư thêm trang thiết bị cho các kho ngoại quan hiện có.
Bảng
1: Hệ thống các kho ngoại quan phục vụ bảo quản cà phê
TT
|
Hạng mục
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Số lượng
(Kho)
|
Diện tích
(m2)
|
Số lượng
(Kho)
|
Diện tích
(m2)
|
1
|
Kho của Công ty Cổ phần
Logistics Tín Nghĩa
|
1
|
200.000
m2
|
2
|
250.000
m2
|
Không
khuyến khích mở mới
|
2
|
Kho của Nestle
|
1
|
50.000
m2
|
1
|
50.000
m2
|
Không
khuyến khích mở mới
|
3
|
Kho của Công ty Neumann
|
1
|
50.000
m2
|
1
|
50.000
m2
|
Không
khuyến khích mở mới
|
|
Tổng
|
3
|
300.000 m2
|
4
|
350.000 m2
|
|
- Đối với hệ thống kho phục vụ nhu
cầu bảo quản cà phê tại Đồng Nai:
+ Giai đoạn 2017 - 2020: Quy hoạch
kho chứa cà phê với diện tích khoảng 5.000 - 10.000 m2 (công suất 10
- 25 ngàn tấn/năm) tại thị xã Long Khánh (phục vụ cho việc lưu trữ cà phê các
huyện Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, thị xã Long Khánh) và kho chứa cà phê với diện tích khoảng
5.000 - 7.000 m2 (công suất 10 - 12 ngàn tấn/năm) tại huyện Long
Thành (phục vụ cho việc lưu trữ cà phê các huyện Long Thành, Trảng Bom, Thống
Nhất, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú) đồng thời nâng cấp hệ thống kho hiện có
(kho tại các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Long Khánh, Long Thành, Trảng
Bom, Cẩm Mỹ, TP. Biên Hòa) theo hướng hiện đại hóa các kho (các kho cần
được trang bị máy điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm…) để đáp ứng nhu cầu lưu kho cà
phê.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: Trong
giai đoạn này, trên cơ sở ổn định số lượng các kho hiện có, chỉ đầu tư nâng cấp
để nâng cao năng lực bảo quản các kho.
Bảng 2: Dự kiến hệ thống kho trên địa bàn tỉnh
đến năm 2030
Địa bàn
|
Số lượng kho cà phê năm 2015 (kho)
|
Quy hoạch đến năm 2020 (kho)
|
Định hướng đến năm 2030
|
TP. Biên Hòa
|
1
|
1
|
Không
khuyến khích mở mới
|
4
|
4
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Tân Phú
|
3
|
3
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Định Quán
|
4
|
4
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Xuân Lộc
|
2
|
2
|
Không
khuyến khích mở mới
|
TX. Long Khánh
|
3
|
4
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Long Thành
|
1
|
2
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Nhơn Trạch
|
0
|
1
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Trảng Bom
|
4
|
4
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
3
|
3
|
Không
khuyến khích mở mới
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
0
|
0
|
|
Huyện Thống Nhất
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
25
|
28
|
|
b) Hệ thống nhà máy chế biến
Trên cơ sở dự báo về sản lượng cà
phê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (bao gồm
cà phê nguyên liệu nhập từ các tỉnh khác và cà phê do người dân sản xuất tại Đồng
Nai), để đáp ứng nhu cầu chế biến cà phê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong giai
đoạn tới cần định hướng quy hoạch thêm các nhà máy, cơ sở chế biến như sau:
- Đối với nhà máy chế biến cà phê
hòa tan:
+ Giai đoạn 2017 - 2020: Dự kiến đầu
tư nhà máy chế biến cà phê hòa tan tại huyện Nhơn Trạch (với công suất 3.200 tấn/năm)
do Công ty Tín Nghĩa làm chủ đầu tư. Mặc khác Công ty Tín Nghĩa có nhà máy chế
biến cà phê với công suất 72.000 tấn/năm tại huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng. Với
nguyên liệu thu mua từ tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và các tỉnh lân cận. Đây là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển cà phê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (hiện nay
khả năng sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh từ 30.000 - 35.000 tấn/năm, dự kiến
năm 2030 khả năng sản xuất cà phê của tỉnh Đồng Nai từ 38.000 - 45.000 tấn/năm).
+ Giai đoạn 2021 - 2030:
Nâng công suất nhà máy chế biến cà
phê hòa tan tại huyện Nhơn Trạch do Công ty Tín Nghĩa làm chủ đầu tư lên 10.000
tấn/năm (quy ra cà phê nhân 22.600 tấn/năm).
Thu hút đầu tư xây dựng 02 nhà máy
chế biến cà phê hòa tan công suất quy ra cà phê nhân 15.000 tấn/nhà máy.
- Đối với nhà máy chế biến cà phê
nhân:
+ Giai đoạn 2017 - 2020: Quy hoạch
nhà máy tái chế cà phê nhân xuất khẩu với công suất 100.000 tấn/năm.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: Quy hoạch
nhà máy tái chế cà phê nhân xuất khẩu với công suất 100.000 tấn/năm.
Do đây là quy hoạch mở, nên đối với
vị trí quy hoạch nhà máy tái chế cà phê nhân, cà phê hòa tan có thể định hướng
thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tại các huyện Long Thành, Nhơn Trạch,
thành phố Biên Hòa… trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
đầu tư.
Đối với các cơ sở rang xay
(quy mô nhỏ) trên địa bàn: Các cơ sở rang xay hiện có, định hướng giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, chỉ khuyến khích tập trung mở rộng nâng công
suất (không khuyến mở mới các cơ sở rang xay quy mô nhỏ).
Bảng 3: Định hướng quy hoạch các cơ sở rang
xay nhỏ trên địa bàn
Địa bàn
|
Cơ sở rang, xay cà phê năm 2015 (cơ sở)
|
Quy hoạch đến năm 2020
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
TP. Biên Hòa
|
15
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
0
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Tân Phú
|
2
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Định Quán
|
3
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Xuân Lộc
|
1
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
TX. Long Khánh
|
3
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Thống Nhất
|
3
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Long Thành
|
0
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Nhơn Trạch
|
0
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Trảng Bom
|
4
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
2
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Ổn định, không khuyến khích mở mới
|
Tổng
|
33
|
|
|
4. Danh mục các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
- Quy hoạch 02 nhà máy tái chế cà
phê nhân xuất khẩu với công suất 100.000 tấn/năm (01 nhà máy giai đoạn 2017 -
2020; 01 nhà máy giai đoạn 2021 - 2030);
- Quy hoạch hệ thống kho: 03 nhà
kho (01 kho bảo quản ngoại quan phục vụ nhu cầu sản xuất tại huyện Nhơn Trạch;
01 kho chứa cà phê tại thị xã Long Khánh; 01 kho chứa cà phê tại huyện Long
Thành)
- Quy hoạch 01 nhà máy chế biến cà
phê hòa tan công suất 15.000 tấn/năm (công suất quy ra cà phê nhân) tại huyện
Nhơn Trạch;
- Đề án nâng cao năng lực sơ chế,
bảo quản cà phê nông hộ.
5. Nhu cầu vốn đầu
tư và phân kỳ đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư hệ thống chế biến,
bảo quản cà phê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 dự kiến 1.376,4 tỷ đồng.
Trong đó:
* Phân theo hạng mục đầu tư
- Đầu tư hệ thống kho bảo quản cà
phê 165 tỷ đồng.
- Đầu tư hệ thống chế biến cà phê
1.200,2 tỷ đồng.
- Tham quan học tập, mở rộng sản
xuất 2,4 tỷ đồng.
- Xây dựng thương hiệu, phát triển
thị trường 0,8 tỷ đồng.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực 3,5 tỷ đồng.
- Đề án nâng cao năng lực sơ chế,
bảo quản cà phê nông hộ 4,5 tỷ đồng
* Phân theo giai đoạn đầu tư:
- Giai đoạn 2017 - 2020 là 594,2 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030 là 782,2 tỷ đồng.
* Phân theo nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
5,6 tỷ đồng (trong đó ngân sách Trung ương là 2,25 tỷ đồng, ngân sách địa
phương là 3,35 tỷ đồng).
- Nguồn vốn doanh nghiệp: 1.367,5
tỷ đồng.
- Nguồn vốn khác: 3,3 tỷ đồng.
Bảng
4: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống bảo quản, chế biến cà phê tỉnh Đồng
Nai
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Hạng mục
|
Tổng vốn đầu tư
|
Phân giai đoạn đầu tư
|
Phân nguồn tổng vốn đầu tư
|
Phân nguồn ngân sách Nhà nước
|
Giai đoạn 2017 - 2020
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
Vốn ngân sách Nhà nước
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn khác
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách địa phương
|
Phân nguồn ngân sách địa phương
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
I
|
Hệ thống
kho bảo quản cà phê
|
165.000
|
140.000
|
25.000
|
-
|
165.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Kho bảo
quản cà phê
|
20.000
|
20.000
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
|
|
Kho bảo
quản cà phê
|
25.000
|
|
25.000
|
|
25.000
|
|
|
|
|
|
|
Kho ngoại
quan
|
120.000
|
120.000
|
|
|
120.000
|
|
|
|
|
|
II
|
Hệ thống
chế biến cà phê
|
1.200.200
|
450.000
|
750.200
|
-
|
1.200.000
|
200
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Xây dựng
nhà máy chế biến cà phê hòa tan
|
900.000
|
300.000
|
600.000
|
|
900.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng
nhà máy chế biến cà phê nhân xuất khẩu
|
300.000
|
150.000
|
150.000
|
|
300.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Nâng cấp
hệ thống cà phê rang xay quy mô nông hộ
|
200
|
|
200
|
|
|
200
|
|
|
|
|
III
|
Tham
quan học tập, mở rộng sản xuất
|
2.400
|
800
|
1.600
|
1.700
|
350
|
350
|
500
|
1.200
|
600
|
600
|
1
|
Tổ chức
tham quan học tập mô hình sản xuất cà phê
|
1.000
|
400
|
600
|
1.000
|
|
|
500
|
500
|
250
|
250
|
2
|
Hỗ trợ
liên kết sản xuất cà phê có chứng nhận, mở rộng sản xuất
|
1.400
|
400
|
1.000
|
700
|
350
|
350
|
|
700
|
350
|
350
|
IV
|
Xây dựng
thương hiệu, phát triển thị trường
|
800
|
800
|
-
|
400
|
400
|
-
|
-
|
400
|
200
|
200
|
1
|
Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Đồng Nai (thương hiệu cho các doanh
nghiệp)
|
500
|
500
|
|
250
|
250
|
|
|
250
|
125
|
125
|
2
|
Hỗ trợ
phát triển thị trường, tư vấn xuất khẩu
|
300
|
300
|
|
150
|
150
|
|
|
150
|
75
|
75
|
V
|
Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
|
3.500
|
1.000
|
2.500
|
1.750
|
875
|
875
|
875
|
875
|
525
|
350
|
|
Mở các lớp
tập huấn về sản xuất
|
3.500
|
1.000
|
2.500
|
1.750
|
875
|
875
|
875
|
875
|
525
|
350
|
VI
|
Đề án
nâng cao năng lực sơ chế, bảo quản cà phê nông hộ
|
4.500
|
1.600
|
2.900
|
1.750
|
875
|
1.875
|
875
|
875
|
525
|
350
|
|
Các lớp
tập huấn về bảo quản, chế biến
|
3.500
|
1.000
|
2.500
|
1.750
|
875
|
875
|
875
|
875
|
525
|
350
|
|
Nâng cấp
hệ thống kho quy mô nông hộ
|
1.000
|
600
|
400
|
|
|
1.000
|
-
|
|
|
|
|
Tổng
|
1.376.400
|
594.200
|
782.200
|
5.600
|
1.367.500
|
3.300
|
2.250
|
3.350
|
1.850
|
1.500
|
|
Cơ cấu
(%)
|
|
43,17
|
56,83
|
0,41
|
99,35
|
0,24
|
|
|
|
|
6. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch:
6.1. Giải
pháp phát triển nguyên liệu phục vụ chế biến
a) Tổ chức sản
xuất ngành hàng cà phê theo hướng nâng cao chất lượng và tăng cường liên kết giữa
sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Tập trung cải thiện cơ cấu giống
thông qua chương trình tái canh, cải tạo giống cà phê nhằm tăng năng suất bình quân
lên khoảng 26 - 27 tạ/ha. Trong đó, ưu tiên sản xuất chồi ghép đạt chất lượng
cao cung cấp kịp thời cho chương trình ghép cải tạo giống và sản xuất cây giống
cà phê ghép đáp ứng kịp thời nhu cầu tái canh. Tỉnh cần có định mức ghép chồi cải
tạo vườn cà phê già cỗi, để các địa phương có cơ sở tính toán mức hỗ trợ tái
canh cà phê theo hướng ghép chồi, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê
trên địa bàn tỉnh. Các loại giống cà phê được khuyến khích phát triển gồm:
- Dòng
TR5: Cây sinh trưởng khỏe, năng suất đạt 3,5 tấn/ha. Trọng lượng 100 nhân đạt
20,6 gram (giống cũ chỉ đạt 13 - 14 gram/100 nhân).
- Dòng
TR6: Cây sinh trưởng khỏe, kháng rỉ sắt rất cao, năng suất đạt 5,6 tấn/ha. Trọng
lượng 100 nhân đạt 17,5 gram.
- Dòng
TR4: Cây sinh trưởng khỏe, kháng rỉ sắt, phân nhiều cành, cành ngang hơi rũ,
năng suất đạt 7,3 tấn/ha. Trọng lượng 100 nhân đạt 17,1 gram.
- Dòng
TR8: Cây sinh trưởng khỏe, kháng rỉ sắt, phân cành trung bình, năng suất đạt
4,2 tấn/ha. Trọng lượng 100 nhân đạt 17,6 gram.
- Căn cứ bản đồ nông hóa, xác
định lượng phân bón cần thiết cho cây cà phê theo từng giai đoạn sinh trưởng và
từng vùng sinh thái để khuyến cáo Nhân dân áp dụng các công thức bón phân hợp
lý, tiết kiệm, giảm lượng phân bón dư thừa gây lãng phí và ảnh hưởng môi trường
sinh thái.
- Ưu tiên ứng
dụng các công nghệ, kỹ thuật canh tác mang tính bền vững để nâng cao diện tích
cà phê được cấp chứng chỉ (4C, UTZ, RainForest...) lên 30 - 40% tổng diện tích
canh tác toàn tỉnh vào năm 2020.
- Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 58/2014/QĐ-UBND
ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai để tăng
cường liên kết doanh nghiệp - nông dân, nông dân - nông dân, doanh nghiệp -
doanh nghiệp. Trong đó chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp
tham gia dự án cánh đồng lớn là được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện các dự án xây dựng
nhà máy chế biến, kho chứa, nhà ở cho công nhân, văn phòng làm việc phục vụ cho
dự án cánh đồng lớn; được hỗ trợ 50% kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ
thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng, bao gồm chi phí về tài liệu,
ăn, ở, đi lại, tổ chức lớp học…
- Hiện Công ty Tín Nghĩa đã xây dựng
và thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện “Dự án cánh đồng lớn liên kết sản xuất,
tiêu thụ cà phê 4C trên địa bàn các huyện Cẩm Mỹ, Xuân Lộc và Tân Phú tỉnh Đồng
Nai”, dự kiến diện tích cà phê theo tiêu chuẩn 4C trên địa bàn sẽ được công ty
mở rộng, đồng thời công ty cam kết thu mua toàn bộ sản lượng, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển cà phê của tỉnh Đồng Nai.
- Đẩy mạnh việc thu mua nguyên liệu
cà phê từ các địa phương vì nguyên liệu dùng để chế biến cà phê của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chủ yếu từ các tỉnh Tây Nguyên như: Lâm Đồng,
Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai (đây là vùng cà phê trọng điểm của cả nước). Nguồn
nguyên liệu từ các địa phương này mới có thể đáp ứng được công suất cho các nhà
máy, cơ sở chế biến cà phê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Giảm tổn thất
trong thu hái, sơ chế cà phê nguyên liệu
- Thực hiện
chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
- Nâng cao tỷ
lệ cơ giới hóa trong thu hoạch, sơ chế:
+ Nghiên cứu, áp dụng cơ giới
hóa một số khâu chăm sóc, thu hoạch cà phê, giảm khoảng 35 - 40% công chăm
sóc và thu hoạch.
+ Khuyến khích áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, các công nghệ tiên tiến trong
xử lý chất thải (nhất là chế biến cà phê ướt) trong quá trình sản xuất; nghiên
cứu, sản xuất các chế phẩm được chế biến từ vỏ quả cà phê sau sơ chế (như: Nước
lên men, phân vi sinh, than hoạt tính) để nâng cao hiệu quả của quá trình sơ chế,
giảm thiểu các tác động đến môi trường.
+ Vận động Nhân dân không thu
hái quả xanh, khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ sơ chế, bảo quản, sân phơi,
nhà kho để hạn chế tối đa tỷ lệ nhiễm achrotoxin A.
- Cải thiện hệ
thống thu mua:
+ Khuyến khích các doanh nghiệp có
năng lực tài chính hình thành các đại lý thu mua tại các vùng sản xuất tập
trung để trực tiếp thu mua sản phẩm từ người sản xuất, giảm khâu trung gian.
+ Phát triển các mô hình liên
minh trong sản xuất và tiêu thụ cà phê giữa doanh nghiệp và người nông dân theo
hình thức ký kết hợp đồng tiêu thụ, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật canh tác cà
phê, phương pháp thu hái, chế biến và bảo quản cho người nông dân, giảm thiểu tỷ
lệ tổn thất, nâng cao chất lượng cà phê; các doanh nghiệp thu mua được cà phê
có chất lượng tốt, sản lượng ổn định theo hợp đồng.
+ Xây dựng mô hình HTX kiểu mới,
thực hiện các chức năng cung ứng dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời
thực hiện các dịch vụ xay xát, sấy khô, đầu tư kho bảo quản tạm trữ cà phê, trực
tiếp thu mua hoặc nhận ký gửi cà phê, ứng vốn hoặc vật tư đầu vào cho các hộ sản
xuất.
6.2. Giải pháp chế biến cà phê sau thu
hoạch
- Triển
khai có hiệu quả Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp, trong đó đẩy mạnh việc hỗ trợ vay vốn để mua máy móc, thiết
bị cụ thể: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại đối
với các khoản vay dài hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và lãi suất tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết
bị (dây chuyền máy, thiết bị chế biến cà phê) nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp với mức vay tối đa bằng 70% giá trị của dự án (các tổ chức, cá nhân phải
có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các dự án đầu tư chưa được hưởng
hỗ trợ từ các chính sách khác).
- Đẩy mạnh
việc thực hiện Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND
tỉnh Đồng Nai về ban hành Quy định về mức ưu đãi và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2015 - 2020, cụ thể: Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án chế biến cà phê theo
phương pháp ướt để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng,
xử lý chất thải và mua thiết bị, các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ phải bảo đảm
các điều kiện: Công suất cơ sở chế biến cà phê theo phương pháp ướt đạt tối thiểu
5.000 tấn sản phẩm/năm; dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa
có quy hoạch được duyệt; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật bảo vệ môi trường; nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động
và 60% nguyên liệu cà phê trong tỉnh.
- Để đáp ứng
nhu cầu chế biến cà phê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong thời gian tới, định
hướng quy hoạch thêm 02 nhà máy tái chế cà phê nhân và 03 nhà máy chế biến cà phê
hòa tan, nhằm tăng sản lượng cà phê qua chế biến cũng như tạo ra giá trị gia
tăng cao hơn cho ngành cà phê của tỉnh.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ
cho ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đang còn hiệu lực áp dụng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai. Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ cà phê để phục vụ cho
người tiêu dùng. Hỗ trợ, tạo điều kiện về chính sách đất đai; chính sách ưu đãi
về thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến cà phê; thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với các dịch vụ phục vụ trực tiếp sản
xuất nông nghiệp.
- Tăng kinh phí khuyến nông cho
lĩnh vực giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Đổi mới kỹ thuật chế biến cà
phê: Kỹ thuật chế biến tuy không làm tăng được chất lượng
của sản phẩm nhưng với kỹ thuật phù hợp có thể duy trì tối đa chất lượng vốn có
của sản phẩm.
6.3. Giải pháp về thị trường
- Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ
nông sản đang còn hiệu lực tại địa bàn tỉnh Đồng Nai:
Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định
số 58/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UNBD tỉnh Đồng Nai. Trong đó, đối với
chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại: Các doanh nghiệp tham gia chương trình
cánh đồng lớn được ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản,
chương trình tạm trữ nông sản của Chính phủ trên địa bàn tỉnh; được hỗ trợ theo
Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh, được ưu tiên hỗ trợ tham
gia hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài; được ưu tiên tham gia hội nghị
giao thương, tham gia các đoàn xúc tiến thương mại, điều tra, khảo sát thị trường.
- Xây dựng mối liên kết trong tiêu
thụ cà phê của địa phương:
+ Phát triển mạnh trang trại, gia
trại sản xuất hàng hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp ở nông thôn đầu tư vào sản
xuất nông nghiệp.
+ Phát triển các mô hình kinh tế hợp
tác, mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị thông qua
hợp đồng kinh tế giữa nông dân với doanh nghiệp để thay thế cho mô hình kinh tế
hộ nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả thấp.
+ Phát triển mạnh mô hình thuê
gom, tập trung, tích tụ ruộng đất sản xuất hàng hóa tập trung. Thí điểm mô hình
nông dân góp vốn cổ phần với doanh nghiệp bằng giá trị quyền sử dụng đất nông
nghiệp.
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy, chính quyền để củng cố và phát triển kinh tế hợp tác, trang trại.
- Giải pháp về xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường: Mở rộng thị trường nội địa, song song với việc mở rộng thị
trường trong nước là kiểm soát giá thành chế biến sản phẩm cà phê tiêu thụ
trong nước để người tiêu dùng được dùng cà phê sạch, cà phê nguyên chất.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
dưới nhiều hình thức; tăng cường giới thiệu, quảng bá trên Website của tỉnh, của
ngành, của doanh nghiệp; thường xuyên thông tin, dự báo kịp thời về thị trường.
- Các giải pháp hỗ trợ:
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm, quảng bá thương hiệu cà phê tại
thị trường trong và ngoài nước thông qua các hoạt động tham gia hội chợ triển
lãm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,... Hỗ trợ 50% chi
phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại
chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp
cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà
nước. Các khoản hỗ trợ này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ
trợ cho tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng. Trường
hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước, các hỗ
trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp
đăng ký sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn để được xây dựng thương hiệu mới…,
nhằm phát triển thương hiệu hiện có trên thị trường trong nước và ngoài nước;
xây dựng mới thương hiệu cà phê trên địa bàn tỉnh, sớm đưa sản phẩm cà phê có
chất lượng cao vào các hệ thống kinh doanh cà phê có uy tín.
+ Thành lập Hiệp hội ngành hàng để
bảo vệ quyền lợi nông dân và thành viên, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.
+ Tranh thủ tối đa cơ hội hợp tác
Quốc tế để huy động và sử dụng hiệu quả kỹ thuật, kinh nghiệm, nguồn vốn hỗ trợ
sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ cà phê.
+ Kinh nghiệm từ nhiều nước sản xuất
cà phê đã chỉ ra rằng, khi thị trường nội địa được khai thác tốt, sẽ tăng sức mạnh
cho ngành hàng trên thương trường Quốc tế. Vì thế, thời gian gần đây các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành hàng cà phê đang âm thầm mở rộng thị phần trong nước
với sức mua tiêu dùng lên tới 90 triệu dân. Để mở rộng thị trường tiêu dùng cà
phê nội địa cần thực hiện tốt các nội dung sau: Thông qua chương trình xúc tiến
thương mại với việc sử dụng nguồn tài chính kích cầu của chính phủ: Mở rộng
kênh tiếp thị, xây dựng và phát triển mạng lưới bán hàng, tạo hệ thống liên kết
trong kinh doanh cà phê ở thị trường trong nước.
Mở rộng mạng lưới các quán cà phê,
phát triển sản xuất các loại cà phê sẵn sàng cho sử dụng, nâng cao sản lượng cà
phê hòa tan, cà phê dạng lỏng... cổ vũ mọi người tham gia tiêu dùng cà phê theo
lời kêu gọi của ICO.
Sản xuất và cung cấp ra thị trường
nhiều chủng loại mặt hàng cà phê chế biến như cà phê rang xay, cà phê hòa tan,
cà phê lỏng, cà phê hảo hạng, cà phê đặc biệt, cà phê hữu cơ… đáp ứng thị hiếu
đa dạng của người tiêu dùng.
Thiết lập các cửa hàng và hệ thống
các cửa hàng cà phê “sạch”, “nguyên chất” như một lời “tuyên chiến” với các cơ
sở, quán cà phê đểu (trộn bắp, đậu nành, tẩm ướp hóa chất), để tạo niềm tin đối
với người tiêu dùng.
Có các chính sách giảm giá cho
khách hàng tiêu dùng cà phê thường xuyên, chiết khấu thương mại đối với khách
hàng lớn, quan tâm hơn đến chính sách hậu bán hàng. Làm rõ cơ sở khoa học về lợi
ích đối với sức khỏe khi uống cà phê. Cần xây dựng các tiêu chí, liều lượng cà
phê cần uống cho từng độ tuổi, từng thể trạng con người. Góp phần cải thiện cuộc
sống, giá trị và sự kết nối giữa con người với cà phê, xem cà phê là loại thức
uống thiết yếu trong cuộc sống khi đó tỷ lệ tiêu dùng cà phê nội địa sẽ tăng.
6.4. Giải pháp về công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ứng dụng
công nghệ phục vụ phát triển công nghệ chế biến cà phê, cụ thể: Đối với chế biến
cà phê rang xay: Sử dụng công nghệ rang tầng sôi thay cho công nghệ rang trống;
đối với cà phê hòa tan: Sử dụng công nghệ sấy lạnh thay dần cho công nghệ sấy
phun; đối với cà phê Decaf (cà phê tách
caffeine): Sử dụng công nghệ nước hoặc CO2 thay cho dùng hóa
chất.
Xây dựng các chương trình phát triển
khoa học và chuyển giao công nghệ trong chế biến cà phê. Tăng cường công tác
giám định công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả lựa chọn và sử dụng công nghệ trong
chế biến cà phê. Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý
môi trường tiên tiến (ISO 9000, ISO 14000) đồng thời chú trọng tới tiêu chuẩn
cà phê, bao bì và thị hiếu phong tục tập quán của từng thị trường tiêu thụ.
Áp dụng công nghệ sau thu hoạch
tiên tiến, cần trang bị thêm thiết bị mới chất lượng tốt trong chế biến đặc biệt
là ở khâu tách vỏ quả, làm sạch nhớt, xây dựng các kho bảo quản cà phê hàng hóa
cho doanh nghiệp và nông dân; áp dụng công nghệ sấy lạnh trong chế biến cà phê
nhằm nâng cao chất lượng chế biến.
Lựa chọn phương pháp chế biến cà
phê phù hợp: Ba phương pháp chế biến cà phê được áp dụng chủ yếu ở Brazil là chế
biến khô, chế biến ướt và chế biến nửa ướt. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương
pháp chế biến nào là chủ đạo cần dựa trên giống cà phê, chi phí sản xuất, tổ chức
chế biến... theo yêu cầu của khách hàng.
Các phương pháp chế biến ướt, chế biến khô và nửa ướt nửa khô đều có thể
sử dụng, nhưng tùy vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp và người trồng cà phê
mà vận dụng cho hiệu quả để tăng chất lượng và giảm giá thành.
* Các chính sách hỗ trợ nông dân
và doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ cao: Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trong chế biến theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày
19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được
khuyến khích phát triển.
* Giải pháp khác
- Để tiếp tục duy trì phát triển,
cần tiến hành rà soát, đánh giá để loại bỏ diện tích ít thích hợp và không
thích hợp kiên quyết không để phát triển tự phát cà phê ngoài vùng quy hoạch.
- Hoàn thiện các tài liệu kỹ thuật
như: Sổ tay hướng dẫn sản xuất cà phê có chứng nhận, tổ chức nhóm hộ nông dân
tham gia sản xuất cà phê có chứng nhận.
- Đặc biệt là ứng dụng công nghệ để
sản xuất giống cà phê vô tính có năng suất, chất lượng cao, hàm lượng cafein thấp
thay cho giống thực sinh; áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác cà phê bền vững với
các biện pháp tưới nước tiết kiệm, bón phân hợp lý, trồng cây che bóng, chăm
sóc tích cực và quản lý dịch hại tổng hợp; điều khiển để cà phê chín đều trong
cùng khoảng thời gian thu hoạch.
- Tranh thủ sự
giúp đỡ của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, có cơ chế ưu đãi mời, gọi
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các
khu, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
6.5. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Thực hiện Quyết định số
1418/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về phê duyệt đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai: Chú trọng đào tạo nghề sơ chế, chế biến cà phê cho lao
động nông thôn và nông dân sản xuất cà phê.
- Ngoài các chính sách hỗ trợ đào
tạo của Nhà nước, các doanh nghiệp chế biến cà phê chủ động đào tạo, đào tạo lại
để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu vận
hành các dây chuyền thiết bị chế biến cà phê hiện đại; đào tạo đội ngũ quản lý
và nghiệp vụ kinh doanh cho các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cà phê.
- Đào tạo nông dân chuyên nghiệp,
có trình độ về tổ chức sản xuất và thị trường. Đào tạo, nâng cao năng lực chủ
cơ sở sản xuất nông nghiệp quy mô lớn: Chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác,
HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất cà phê về kỹ thuật, kỹ năng quản trị sản
xuất (tài chính, lao động, canh tác,…).
- Tập huấn, nâng cao kiến thức kỹ
năng cho các tác nhân ngành hàng nông sản: Thương lái, thu gom, chế biến về
chính sách, pháp luật,…
- Đào tạo, nâng cao năng lực quản
lý, tổ chức cho các chủ cơ sở chế biến cà phê.
- Có chính sách khuyến khích sử dụng
lao động chuyên môn hóa, lao động được đào tạo, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất
cà phê. Gắn việc nhận các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước với việc sử dụng lao động
được đào tạo. Lao động nông nghiệp chuyên môn hóa như là một tiêu chí của các
trang trại, gia trại, các cơ sở sản xuất an toàn, nhận sự hỗ trợ bảo hiểm nông
nghiệp, tiếp cận dịch vụ tín dụng,…
6.6. Giải pháp về cơ chế,
chính sách
- Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất
cà phê giả, cà phê kém chất lượng do vậy cần có chế tài xử phạt đối với các
doanh nghiệp làm giả và gian lận trong sản xuất cà phê, để bảo đảm cho việc cạnh
tranh và nâng cao vị thế của các doanh nghiệp sản xuất cà phê chân chính.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn
các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân và chính quyền cấp xã tiếp
cận và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Nhà nước.
- Tạo
môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất, thu mua, chế biến, xuất khẩu; đồng thời, huy động nguồn vốn trong dân
để phát triển sản xuất, xây dựng các cơ sở thu mua, chế biến cà phê.
- Tiếp tục phối hợp với hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chương trình hỗ trợ lãi
suất tín dụng cho Nhân dân tái canh, cải tạo giống cà phê để nâng cao năng suất,
chất lượng cà phê trên địa bàn tỉnh; đồng thời, phát triển mạng lưới tín dụng
nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng
cho hoạt động sản xuất - thu mua - chế biến - xuất khẩu cà phê.
- Bố trí nguồn vốn ngân sách
Nhà nước đầu tư qua các chương trình, dự án, tranh thủ nguồn vốn ODA để xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt là giao thông nông thôn, giao thông nội đồng
và nội vùng trong diện tích trồng cà phê, thủy lợi, điện, khu, cụm công nghiệp
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng
theo hình thức BOT, BT, PPP,.. tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ
giới hóa, giảm chi phí vận chuyển.
- Kêu gọi doanh nghiệp FDI có
tiềm lực tài chính, thị trường tiêu thụ đầu tư vào sản xuất, thu mua, xuất khẩu
làm hạt nhân thúc đẩy phát triển cà phê theo hướng chất lượng cao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy
hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chủ trì triển khai và tổ chức thực hiện quy hoạch, có
trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng
dẫn các địa phương thực hiện các mục tiêu, nội dung, giải pháp của quy hoạch.
- Tham mưu, đề xuất cụ thể
hóa các cơ chế chính sách và huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Lao động - TB
& XH để đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực cho lao động nông nghiệp,
nông thôn;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các chương trình, dự án đề xuất trong quy hoạch; tổ chức tham
quan học tập mô hình sản xuất cà phê; liên kết sản xuất cà phê có chứng nhận, mở
rộng sản xuất.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố mở các lớp tập huấn về sản xuất
và các lớp tập huấn về bảo quản, chế biến cà phê.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế
hoạch sản xuất hàng năm, 05 năm và các chương trình dự án ưu tiên được duyệt.
- Hàng năm tiến hành tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đánh giá kết quả triển khai
các chương trình dự án ưu tiên để có hướng điều chỉnh, bổ sung cho các năm tiếp
theo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hàng năm, 05 năm và các
cơ chế chính sách có liên quan để triển khai thực hiện quy hoạch theo quy định.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cân đối, bố trí ngân sách
và lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án liên quan, đảm bảo kinh phí thực
hiện quy hoạch, kế hoạch theo mục tiêu đề ra.
4. Sở Tài nguyên & Môi
trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng quy định về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Tập trung chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa. Rà soát
bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập phương án chuyển đổi linh hoạt quỹ
đất; tham mưu xây dựng các chính sách về đất đai để hỗ trợ hình thành các vùng
sản xuất cà phê.
5. Sở Công Thương
Xây dựng các chương trình, dự án,
kế hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ cà phê của tỉnh. Đề xuất các chính
sách để khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến cà phê gắn với tiêu thụ ổn
định, xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển thị trường, tư vấn xuất khẩu.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ cà phê của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Sở Khoa học và Công nghệ tích cực vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp cà phê của tỉnh.
6. Các sở, ngành khác liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo
thực hiện các nội dung, giải pháp của quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Quản lý quy hoạch, chỉ đạo các
phòng, cơ quan chuyên môn lập kế hoạch, lộ trình thực hiện theo các nội dung,
giải pháp để đạt được mục tiêu của quy hoạch tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa. Thủ trưởng các đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|