ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2469/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 13 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về quản lý đầu tư
xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 giữa Bộ trưởng Bộ Kế hoạch - Đầu
tư, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp Vĩnh Long tại Tờ trình số 179/TTr-BQL ngày 22 tháng 7
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ
Quyết định số 844/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường khu công
nghiệp, tuyến công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các
khu công nghiệp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2469/QĐ-UBND, ngày 13/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu
công nghiệp (gọi tắt là Ban quản lý) với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có khu công nghiệp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các khu công nghiệp.
2. Việc phối hợp phải kịp thời, đúng quy định của
pháp luật.
3. Bảo đảm phù hợp với điều kiện của từng cơ
quan, đơn vị. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được trao
đổi, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thống nhất được
hướng giải quyết thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Công tác quản lý quy hoạch - xây dựng các khu
công nghiệp.
2. Công tác quản lý đầu tư và xúc tiến đầu tư
vào các khu công nghiệp.
3. Công tác quản lý lao động - doanh nghiệp
trong khu công nghiệp.
4. Công tác quản lý môi trường trong khu công
nghiệp.
5. Công tác quản lý khoa học và công nghệ trong
khu công nghiệp.
6. Công tác quản lý an ninh trật tự, phòng chống
cháy nổ trong khu công nghiệp.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Áp dụng cơ chế một cửa liên thông, trong đó
Ban Quản lý là đầu mối để tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính và các vấn đề
liên quan khác cho các doanh nghiệp, đơn vị, người có liên quan... trong các
khu công nghiệp.
2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức cuộc họp, hội nghị.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra.
4. Thành lập đoàn công tác liên ngành để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp.
5. Trao đổi, cung cấp thông tin.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ
XÂY DỰNG
Điều 5. Công tác quy hoạch,
quản lý quy hoạch và xây dựng phát triển các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh về chủ trương lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng
khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc công bố công khai, quản lý, tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch chung khu công nghiệp và quy hoạch khu xây dựng
khu công nghiệp đã được phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì lấy ý kiến các cơ quan
liên quan thẩm định quy hoạch phân khu các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê
duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 6. Xây dựng và phát triển
hạ tầng khu công nghiệp
1. Ban Quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra đơn vị đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp triển
khai xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án đã được
duyệt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương,
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Công ty Điện Lực Vĩnh Long, Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Vĩnh Long và các ngành, địa phương liên
quan có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về kết nối hạ tầng và cung cấp
các dịch vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Sở Giao thông vận tải thỏa thuận vị trí đấu nối
giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường tỉnh và hướng dẫn các thủ tục
xin đấu nối với các tuyến Quốc lộ. Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa
thuận vị trí đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường
huyện và đường đô thị do địa phương quản lý.
4. Sở Xây dựng cung cấp thông tin về quy hoạch
liên quan đến việc đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường tỉnh.
Điều 7. Quản lý quy hoạch và
xây dựng trong các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của các khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng đất,
cơ cấu quy hoạch và phải thông báo Sở Xây dựng để theo dõi thực hiện.
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép
xây dựng cho các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp theo thẩm quyền được
phân cấp; xác nhận bản vẽ hoàn công theo giấy phép xây dựng.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý quy hoạch, xây
dựng công trình, chất lượng công trình trong các khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về xây dựng và phân cấp ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình trong các
khu công nghiệp.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở dự
án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng
công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.
c) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tổ chức
thanh tra, xử lý vi phạm trong quá trình xây dựng tại khu công nghiệp.
d) Tổng hợp báo cáo chất lượng đối với các công
trình xây dựng trong khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan và chủ đầu tư thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cho các hộ dân bị giải tỏa để xây dựng khu
công nghiệp.
Điều 8. Nhà ở cho công nhân
trong khu công nghiệp
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhà đầu
tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trong quá trình lập và
triển khai dự án nhà ở công nhân bên ngoài khu công nghiệp và xác định quỹ đất,
các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân của khu
công nghiệp.
Mục 2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 9. Xây dựng chính sách
ưu đãi đầu tư và thực hiện ưu đãi đầu tư
1. Ban Quản lý
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư và chính sách mời gọi đầu tư vào khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
b) Cung cấp thông tin liên quan đến công tác quản
lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, ban hành các
cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp;
b) Phối hợp, thống nhất với Ban Quản lý về xây dựng
chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp.
3. Cục Thuế tỉnh xác định chính sách ưu đãi về
thuế khi có yêu cầu bằng văn bản của Ban Quản lý hoặc của doanh nghiệp dành cho
dự án đầu tư trong khu công nghiệp để Ban Quản lý làm cơ sở ghi nội dung ưu đãi
vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 10. Đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì trong việc cung cấp thông tin, chính
sách ưu đãi đầu tư, tổ chức các cuộc hội nghị kêu gọi, xúc tiến đầu tư, trực tiếp
đàm phán với các nhà đầu tư tiềm năng trong việc kêu gọi đầu tư, các dự án xây
dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với
dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các sở ngành khác có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý trong việc thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 11. Đầu tư vào khu
công nghiệp
1. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì cùng đơn vị
đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cung cấp thông tin, đàm phán việc
tiếp nhận đầu tư đối với doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và các
ngành, địa phương có liên quan phối hợp với Ban Quản lý trong việc cung cấp
thông tin, quảng bá và mời gọi đầu tư vào khu công nghiệp.
Điều 12. Giải quyết các thủ
tục đầu tư và đăng ký doanh nghiệp vào khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Giải quyết các thủ tục về cấp, điều chỉnh và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công
nghiệp.
b) Làm đầu mối tổ chức lấy ý kiến của các bộ, ngành
hoặc các sở, ngành có liên quan đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp
thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư.
c) Theo dõi thường xuyên việc hoạt động của các
dự án, giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh theo thẩm quyền.
d) Đầu mối phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư tại các khu công nghiệp đối với
dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư năm 2014.
Nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điểm
e Khoản 1 Điều 33 của Luật đầu tư năm 2014.
đ) Đầu mối phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh
trong việc xác minh năng lực tài chính, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của
nhà đầu tư vào các khu công nghiệp (khi có yêu cầu).
e) Đối với hoạt động kinh doanh rượu, hoạt động
kinh doanh thuốc lá theo ủy quyền của Bộ Công thương:
Ban Quản lý chủ trì, phối hợp, Sở Công thương,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Kinh tế) cấp huyện nơi đặt khu công nghiệp và
các cơ quan quản lý nhà nước về việc thẩm định các điều kiện kỹ thuật, an toàn
và phòng chống cháy nổ của tỉnh trong việc cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy phép
trong hoạt động kinh doanh rượu, hoạt động kinh doanh thuốc lá theo ủy quyền của
Bộ Công thương và tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát các Giấy phép do Ban
Quản lý cấp cho doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp thực hiện một cửa liên thông tại Ban
Quản lý trong việc giải quyết thủ tục đầu tư và tiếp nhận thủ tục đăng ký doanh
nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 24 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện một
cửa liên thông trong việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với các dự án đầu tư tại khu công nghiệp.
c) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho Ban
Quản lý về tình hình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án
đăng ký thực hiện tại các khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có các khu công
nghiệp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về việc thẩm định các điều kiện
kỹ thuật, an toàn và phòng chống cháy nổ của tỉnh trong việc cấp, điều chỉnh, cấp
lại giấy phép trong hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), xăng dầu,
rượu, thuốc lá theo ủy quyền của Bộ Công thương và tham gia kiểm tra, thanh
tra, giám sát các Giấy phép do Ban Quản lý cấp cho doanh nghiệp.
4. Các sở, ngành khác phối hợp với Ban Quản lý
trong việc thẩm định đối với các dự án vào các khu công nghiệp thuộc diện phải
xin chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 33, Điều 34 và Điều 35 Luật Đầu tư
năm 2014.
Điều 13. Công tác quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu
Ban Quản lý là đầu mối phối hợp với Chi cục hải
quan:
- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp về chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu,
công tác quản lý của hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải
quan cho doanh nghiệp.
- Kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Mục 3. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG -
DOANH NGHIỆP
Điều 14. Công tác quản lý
doanh nghiệp và lao động
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành chức
năng và địa phương giải quyết tranh chấp lao động, lãng công, đình công.
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, phối hợp với các ngành chức năng xử lý kịp thời những
vướng mắc của doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết
theo luật định.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động tại
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
d) Kiểm tra, giám sát hoặc phối hợp kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao
động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, xử lý các vấn đề liên quan đến
việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp,
gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
b) Thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động, vệ
sinh lao động; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về lao động hoặc tranh chấp
lao động theo thẩm quyền.
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao
động cho các doanh nghiệp dựa theo nhu cầu đăng ký đào tạo và tuyển dụng lao động
của doanh nghiệp.
d) Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ doanh
nghiệp đăng ký và theo dõi việc đăng ký kiểm định các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Sở Công thương
Phối hợp với Ban Quản lý theo dõi, tổng hợp tình
hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên cơ sở
thông tin do doanh nghiệp cung cấp; tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp để nắm bắt,
xử lý kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo luật định.
Điều 15. Về bảo hiểm xã hội
- bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp với bảo hiểm xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết các vấn đề có liên quan
đến việc thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định.
b) Phối hợp với bảo hiểm xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong trao đổi thông tin và báo cáo tình hình tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp về số đối tượng tham gia, số đối
tượng thuộc diện phải tham gia, tình hình nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để
có giải pháp kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
2. Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và kiểm tra thực hiện chế độ
chính sách đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; xử lý hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm theo quy định.
Điều 16. Quản lý lao động
là người nước ngoài
1. Ban Quản lý chịu trách nhiệm cấp, cấp lại,
xác nhận, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Công an tỉnh phối hợp với Ban Quản lý tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định về xuất nhập cảnh, thực hiện công tác
kiểm tra và xử lý vi phạm về xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại các doanh
nghiệp, về an ninh trật tự, đăng ký cư trú, phối hợp xác minh lý lịch tư pháp,
thủ tục xuất nhập cảnh nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực tuyển dụng và quản lý người nước ngoài trong khu công nghiệp.
Điều 17. Công tác quản lý
an toàn vệ sinh thực phẩm
Ban Quản lý phối hợp Sở Y tế, Sở Công thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và hướng dẫn trong công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
Mục 4. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Công tác quản lý
môi trường khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì hoặc phối hợp việc tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án đối với các dự án đầu tư khu công nghiệp theo quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện
việc kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động
của các Công ty xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các
doanh nghiệp khu công nghiệp.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan chức năng và địa phương có liên quan giải quyết các tranh chấp về môi trường
của khu công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp hoặc chủ trì với Ban Quản lý tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp khu công
nghiệp.
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra,
xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư trong
khu công nghiệp theo phân cấp.
c) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan
tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung
của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư
trong khu công nghiệp theo phân cấp.
d) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý, các
ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về ô nhiễm môi trường có liên quan đến khu công nghiệp.
đ) Chủ trì, phối hợp trong công tác quản lý chất
thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành.
e) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức
thu phí bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp theo quy định.
3. Sở Công thương
a) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý và các sở,
ban, ngành có liên quan trong việc thẩm định phê duyệt kế hoạch, biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các doanh nghiệp khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tập huấn các
quy định về an toàn hóa chất cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
c) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý và sở, ngành,
địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí gas hóa lỏng và
các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định
của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công
nghiệp
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác kiểm
tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại các khu công
nghiệp theo thẩm quyền.
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự
cố môi trường tại các khu công nghiệp.
5. Chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp
a) Phối hợp với Ban Quản lý và sở, ngành, địa
phương có liên quan triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự
cố môi trường liên quan đến khu công nghiệp và báo cáo kịp thời cho cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết.
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và
Môi trường, địa phương có liên quan giải quyết tranh chấp về môi trường khu
công nghiệp.
Điều 19. Đấu tranh phòng,
chống tội phạm về môi trường
1. Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường)
a) Tùy trường hợp cụ thể phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo
quy định của pháp luật, áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các
biện pháp khắc phục hậu quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo cho Ban Quản lý và sở, ngành, địa
phương liên quan kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường
và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý và sở, ngành, địa phương liên
quan
a) Khi phát hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường,
có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh
(phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường) để thực hiện công tác nghiệp
vụ và xử lý theo thẩm quyền.
b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu khác
có liên quan cho Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường).
c) Phối hợp với Công an tỉnh (phòng Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường) thực hiện việc giám định, kiểm định các vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc, phân tích mẫu môi trường khi có
yêu cầu.
d) Phối hợp với Công an tỉnh (phòng Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường) tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết, khắc
phục các sự cố về môi trường.
Điều 20. Quản lý doanh nghiệp
gây ô nhiễm môi trường và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu công
nghiệp
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý lập danh sách các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu công nghiệp để xử lý hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.
2. Ban Quản lý hướng dẫn và đôn đốc doanh nghiệp
thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trong khu công nghiệp.
Điều 21. Ứng phó sự cố môi
trường
Khi có sự cố môi trường xảy ra tại các khu công
nghiệp, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan huy động lực lượng, triển khai
phương án ứng phó và khắc phục sự cố môi trường tại các khu công nghiệp. Trường
hợp vượt quá khả năng giải quyết thì phải khẩn cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để kịp thời chỉ đạo.
Mục 5. QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 22. Quản lý khoa học
và công nghệ trong khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các
cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp về các chế độ chính
sách về khoa học và công nghệ liên quan đến các dự án đầu tư trong khu công
nghiệp.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các công nghệ mới;
giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các
dự án đầu tư.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc xác lập,
khai thác, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; xây dựng,
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, các công cụ cải
tiến nâng cao năng suất và chất lượng; chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài; thực hiện
công bố tiêu chuẩn áp dụng; công bố sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; công bố sử dụng dấu định lượng... theo quy định pháp luật. Hỗ
trợ cung cấp các thông tin liên quan đến việc thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT).
Mục 6. AN NINH TRẬT TỰ;
PHÒNG, CHỐNG CHÁY NỔ
Điều 23. Công tác quản lý
nhà nước về an ninh trật tự
1. Ban Quản lý phối hợp và tạo điều kiện cho lực
lượng Công an trong việc giữ gìn an ninh trật tự trong khu công nghiệp.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý, các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về
an ninh trật tự trong khu công nghiệp.
Điều 24. Công tác phòng, chống
cháy nổ và cứu nạn cứu hộ
1. Ban Quản lý phối hợp với Công an tỉnh trong
công tác phòng, chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ trong khu công nghiệp.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến văn bản pháp luật có liên quan và hướng dẫn nghiệp vụ phòng,
chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ cho doanh nghiệp; kiểm tra thường xuyên và đột
xuất công tác phòng cháy, chữa cháy và xử lý vi phạm.
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt các phương án
phòng chống cháy nổ của các doanh nghiệp.
Mục 7. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA
Điều 25. Công tác thanh
tra, kiểm tra
1. Ban Quản lý đề xuất với cơ quan thanh tra có
thẩm quyền xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về các hoạt động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo định kỳ; phối hợp với cơ quan Thanh tra chuyên ngành
thực hiện khi có yêu cầu.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước và thanh tra
chuyên ngành
a) Thông báo cho Ban Quản lý về kế hoạch thanh
tra hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
b) Khi cần thiết có thể phối hợp với thanh tra
nhà nước để tham gia thực hiện.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 26. Thu thập thông tin
của các doanh nghiệp
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối tiếp nhận
thông tin, báo cáo, thống kê theo phân cấp, ủy quyền về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Cục thuế cung cấp thông tin cho Ban Quản lý
việc chấp hành chế độ, chính sách về thuế của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp.
3. Cục Thống kê phối hợp với Ban Quản lý tổ chức
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở và các cuộc điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp.
Điều 27. Trách nhiệm cung cấp
thông tin
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu
mối cung cấp thông tin theo phân cấp, ủy quyền cho các sở, ngành chức năng các
số liệu liên quan đến doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Các sở, ngành, địa phương có liên quan
a) Kịp thời cung cấp thông tin cho Ban Quản lý định
kỳ hàng tháng và đột xuất khi có yêu cầu.
b) Trường hợp cần quan hệ làm việc hoặc yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo phải liên hệ với Ban Quản lý để thống nhất thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy định này.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 31 tháng 12), Trưởng
Ban Quản lý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế
phối hợp này.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện và phối hợp với Ban Quản
lý trong phạm vi thuộc thẩm quyền nhằm thực hiện tốt Quy định này.
Ngoài các nội dung được nêu trong quy chế này;
các sở, ngành địa phương liên quan khi triển khai các nhiệm vụ, chức năng
chuyên ngành tại các khu công nghiệp, có trách nhiệm phối hợp hoặc trao đổi với
Ban quản lý trước khi thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương,
các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Ban Quản lý bằng văn bản
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.