ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
378/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 23 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Như Điều 2;
- VPUB: LĐVP, GTXD, NN, NC.
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 1. Tên Ban
quản lý dự án
1. Tên giao dịch: Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
2. Trụ sở giao dịch chính: Phường Lê
Hồng Phong, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam được thành lập
theo Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh Hà Nam và Quyết định
số 1792/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 của UBND tỉnh Hà Nam về việc kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
4. Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban quản
lý dự án (QLDA): Sở Xây dựng tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Vị trí
pháp lý
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam (sau đây gọi tắt
là Ban quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; hoạt
động theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, số lượng người làm việc và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị có
liên quan.
2. Ban quản lý dự án là đơn vị có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà
Nam và các tổ chức tín dụng khác để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QLDA
Điều 3. Chức năng
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam thực hiện các chức
năng theo Quyết định số 1792/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 của UBND tỉnh Hà Nam và
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
của Bộ Xây dựng.
1. Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng
vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao;
2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và
quy định của pháp luật có liên quan;
4. Thực hiện các chức năng khác khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự
án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
Xây dựng;
5. Bàn giao công trình hoàn thành cho
chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp
quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định
đầu tư;
6. Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác khi được yêu cầu theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết
và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý
các dự án được giao;
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn tại điều 8 của Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư gồm:
a) Nhiệm vụ lập kế hoạch dự án: Lập
và phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm (kế hoạch giải ngân, kế hoạch chi
tiêu, kế hoạch đấu thầu....), trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến
độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan môi trường, phòng chống
cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình.
Tổ chức lập dự án, trình thẩm định,
phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận quản lý nguồn vốn cho các dự án và thực
hiện các công việc chuẩn bị đầu tư khác.
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán xây dựng (theo phân cấp);
chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao đất để thực hiện dự
án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình
thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần
thiết khác.
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình vào sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn
thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
e) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và
giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án và hợp
đồng ký kết với nhà thầu; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban
theo quy định.
g) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự
án; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết
lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin, tài liệu gốc liên quan đến
dự án; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về nội dung, tổ chức, tiến độ thực
hiện và ngân sách dự án và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban
quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
h) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo tình hình thực hiện: Hướng dẫn; kiểm tra, đánh giá về hoạt động của
Ban; giám sát, đánh giá đầu tư các dự án; lập báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện dự án định kỳ hoặc đột xuất theo quy định; tổng hợp tình hình thực hiện và
gửi báo cáo đến UBND tỉnh, các Sở chuyên ngành để theo dõi, giám sát và hỗ trợ
thực hiện.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện;
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ký kết với chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động;
4. Giám sát thi công xây dựng công
trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức và biên chế Ban QLDA
1. Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, 03 Phó
giám đốc Ban QLDA
a) Giám đốc Ban quản lý dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
b) Phó giám đốc Ban quản lý dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
c) Kế toán trưởng Ban quản lý dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Khối các phòng (ban) chức năng,
nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng Ban quản lý dự án;
b) Phòng Tài chính-Kế toán;
c) Phòng Kế hoạch-Tổng hợp;
d) Phòng Kỹ thuật-Thẩm định;
3. Các Ban điều hành dự án: Do Giám đốc
Ban quản lý dự án quyết định thành lập để giúp lãnh đạo ban trực tiếp quản lý từng
dự án cụ thể được giao. Ban điều hành dự án có Giám đốc quản lý dự án do Giám đốc
Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm căn cứ vào quy định hiện hành về điều kiện và tiêu chuẩn
về năng lực quản lý dự án.
4. Biên chế Ban quản lý dự án.
Biên chế cán bộ công chức, viên chức
của ban không quá 23 người (bao gồm Lãnh đạo Ban và các bộ phận chuyên môn).
Căn cứ vào yêu cầu công việc từng thời
kỳ, Giám đốc Ban quản lý dự án có thể ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn để
thực hiện nhiệm vụ;
Điều 6. Quyền,
trách nhiệm của các thành viên Ban quản lý dự án
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc
Ban quản lý dự án
a) Giám đốc Ban quản lý dự án là người
đại diện theo pháp luật của Ban quản lý dự án và là chủ tài khoản của Ban; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về quản lý, điều hành
toàn bộ hoạt động của Ban.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc
và các quy định khác về hoạt động của Ban quản lý dự án.
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó
giám đốc và thành viên Ban quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng,
Giám đốc Ban điều hành dự án, nhân viên thuộc Ban quản lý dự án theo quy định
hiện hành của pháp luật.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định
kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng, ban điều hành dự án và của các thành
viên Ban quản lý dự án.
e) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng
với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao
động của Ban quản lý dự án.
g) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động của Ban theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
h) Phối hợp với cấp ủy Đảng (hoặc Chi
bộ), Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở các công tác: Sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự,
quyết định các biện pháp quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với
viên chức và người lao động thuộc quyền theo phân cấp của UBND tỉnh về quản lý
viên chức và người lao động.
i) Giám đốc Ban quản lý dự án thống
nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trước khi quyết định ban hành và tổ chức
thực hiện: Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế thi đua, khen thưởng,
Quy chế trả lương, Nội quy lao động; phối hợp tổ chức Hội nghị viên chức và người
lao động hàng năm theo quy định; giữ gìn đoàn kết nội bộ, đảm bảo kỷ luật, kỷ
cương, tổ chức thực hiện các chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của viên chức và người lao động trong Ban.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của các
Phó giám đốc Ban quản lý dự án
a) Các Phó giám đốc của Ban quản lý dự
án, là người giúp Giám đốc về một số hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Phó giám đốc Ban quản lý dự án thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong phạm vi được Giám đốc Ban QLDA phân công
hoặc ủy quyền. Được Giám đốc Ban quản lý dự án giao nhiệm vụ Giám đốc quản lý dự
án khi cần;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện
các nhiệm vụ của Ban quản lý dự án.
3. Quyền và trách nhiệm của kế toán
trưởng Ban quản lý dự án
a) Có trách nhiệm quản lý, thanh quyết
toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do Ban làm chủ đầu tư, quản lý thu, chi kinh
phí hoạt động Ban quản lý dự án và tổ chức bộ máy kế toán Ban quản lý dự án
theo quy định của Luật Kế toán.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Ban quản lý dự án và Pháp luật về quản lý vốn đầu tư, quản lý thu, chi kinh phí
hoạt động của Ban quản lý dự án.
4. Quyền và trách nhiệm của các Trưởng
phòng, ban hoặc tương đương
a) Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Giám đốc và các Phó giám đốc.
b) Chỉ đạo, đôn đốc nhân viên thuộc
phòng, ban mình quản lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng. Phân công
cho các Phó trưởng phòng thực hiện giúp Trưởng phòng điều hành công việc của
phòng. Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho các thành viên trong phòng.
c) Lập báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ của phòng hàng tuần cho Giám đốc và các Phó giám đốc phụ trách.
d) Giáo dục tư tưởng, nếp sống, sinh
hoạt, quản lý giờ giấc làm việc của cán bộ thuộc phòng. Phối hợp, giao dịch với
các đơn vị, các phòng có liên quan đến công việc của phòng.
e) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
tất cả các nhiệm vụ do phòng thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước Pháp luật mọi hậu quả mà Phòng gây nên trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
g) Có quyền kiến nghị Giám đốc giải
quyết những khiếu nại của bản thân cũng như của các nhân viên thuộc phòng theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị lên cấp cao hơn để giải quyết.
h) Có quyền giải quyết cho nhân viên
thuộc phòng nghỉ việc riêng không quá ½ ngày trong một ngày làm việc và không quá
ba lần trong tháng. Các Trưởng phòng nghỉ việc riêng phải báo cáo trực tiếp với
Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực.
i) Kiến nghị Giám đốc tuyển dụng,
khen thưởng, nâng bậc lương, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên
trong phòng.
5. Quyền và trách nhiệm của các phó
trưởng phòng, ban hoặc tương đương
a) Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng
phòng thực hiện nhiệm vụ do Trưởng phòng giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công, ủy quyền thực hiện.
b) Có quyền kiến nghị Trưởng phòng giải
quyết những khiếu nại của bản thân cũng như của các nhân viên thuộc phòng. Nếu
Trưởng phòng không giải quyết được, có quyền kiến nghị lên cấp cao hơn để giải
quyết.
c) Có quyền bàn bạc với Trưởng phòng,
tham gia đóng góp ý kiến xây dựng đơn vị.
d) Phó trưởng phòng nghỉ việc riêng
phải báo cáo trực tiếp với Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực.
e) Có trách nhiệm bảo quản tài sản và
sử dụng tiết kiệm hiệu quả tài sản của đơn vị.
6. Quyền và nghĩa vụ của viên chức, người
lao động Ban quản lý dự án
a) Là người giúp việc và chịu sự phân
công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các nhiệm
vụ được giao phó, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động
phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột xuất thì nhân viên đó phải
thông báo lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra.
b) Viên chức có chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
c) Có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao, chấp hành tốt các chính sách pháp luật hiện hành.
d) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
phát biểu xây dựng đơn vị.
e) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Trưởng phòng, ban và giám đốc Ban QLDA về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
g) Có trách nhiệm bảo quản tài sản và
sử dụng tiết kiệm hiệu quả tài sản của đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Nguyên tắc
làm việc của Ban quản lý dự án
1. Đối với Ban Giám đốc Ban quản lý dự
án
a) Ban quản lý dự án hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo chế độ
thủ trưởng, vừa đảm bảo trách nhiệm của tập thể, vừa đề cao trách nhiệm cá
nhân, mọi hoạt động của Ban phải đảm bảo theo chủ trương, đường lối, sự lãnh đạo
của Đảng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng hợp pháp cho viên chức và người lao động.
Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh (nếu có yêu cầu).
b) Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất
trong đơn vị, trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số công tác
cụ thể về hoạt động của đơn vị. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc lĩnh vực
đã phân công cho các Phó giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối
cùng. Giám đốc phân công hoặc ủy quyền cho một Phó giám đốc thay mặt Giám đốc
điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt.
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt
động của Ban quản lý dự án theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
c) Các Phó giám đốc tham mưu giúp việc
Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị. Phó giám đốc được phân công
phụ trách lĩnh vực nào thì thực hiện điều hành lĩnh vực đó. Nếu Phó giám đốc phụ
trách lĩnh vực đi vắng mà cần phải giải quyết công việc ngay thì Giám đốc sẽ quyết
định giải quyết hoặc giao cho Phó giám đốc có mặt giải quyết và thông báo lại.
Đối với các công việc vượt quá thẩm
quyền được giao, Phó giám đốc phải báo cáo xin ý kiến của Giám đốc trước khi chỉ
đạo thực hiện. Khi giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực của các Phó
giám đốc khác thì Phó giám đốc phụ trách chủ động bàn bạc, thống nhất trước khi
quyết định. Trong trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Giám đốc để ra
quyết định, không được để chậm trễ trong công việc, ảnh hưởng
đến hoạt động của đơn vị.
2. Đối với các phòng chức năng, nghiệp
vụ và điều hành dự án
Lãnh đạo các phòng tham mưu, nghiên cứu,
đề xuất giúp Ban Giám đốc thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
phòng và chịu trách nhiệm trước cơ quan, Ban Giám đốc và trước pháp luật về các
vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng mình;
Những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền phải kịp thời báo cáo Ban lãnh đạo cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết;
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ thẩm quyền của phòng (ban) mình sang phòng
(ban) khác; không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của phòng (ban) khác;
Chủ động phối hợp với lãnh đạo các
phòng (ban) khác để xử lý các công việc có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ
của phòng (ban) mình và thực hiện nhiệm vụ chung của Ban.
3. Đối với viên chức lao động của Ban
quản lý dự án.
Là người giúp việc và chịu sự phân
công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các nhiệm
vụ được giao phó, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động,
phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột xuất thì nhân viên đó phải
thông báo lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra.
Điều 8. Chế độ hội
họp, báo cáo
1. Chế độ họp với người quyết định đầu
tư, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban quản lý dự án:
a) Chế độ họp với người quyết định đầu
tư.
Thực hiện khi người quyết định đầu tư
triệu tập hoặc họp định kỳ theo quy định của cấp quyết định đầu tư, Ban Giám đốc
hội ý, phân công chuẩn bị báo cáo đề xuất xin ý kiến giải quyết các công việc
phức tạp, cấp bách liên quan đến nhiều Sở, Ngành.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu,
các đơn vị tư vấn:
Được tổ chức thường xuyên trong quá
trình thực hiện dự án, như: ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn,
nghiệm thu hoàn thành..., họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong
quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn
thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy
theo tình hình thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ
Ban quản lý dự án.
- Ban Giám đốc thường xuyên tổ chức
cuộc họp hội ý để điều hành công việc chung cơ quan.
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc
họp giao ban hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, họp sơ kết, tổng kết năm và các
cuộc họp đột xuất nếu cần thiết. Nội dung và thời gian và thành phần hội họp do
Giám đốc quyết định.
- Phó giám đốc triệu tập chủ trì các
cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó
phòng theo kế hoạch được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp,
hội nghị với Giám đốc.
- Văn phòng Ban có trách nhiệm thông
báo triệu tập hội nghị, cuộc họp (trừ các cuộc họp hội ý lãnh đạo, họp với các
phòng chuyên môn, họp đột xuất) đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu của
Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của
Giám đốc.
2. Chế độ báo cáo
a) Chế độ báo cáo của Ban quản lý dự
án
Thực hiện thường xuyên, định kỳ theo
quy định chung của tỉnh, theo yêu cầu của các ngành, các chủ đầu tư và các báo
cáo đột xuất (nếu có).
b) Chế độ báo cáo nội bộ trong Ban
- Các Phó giám đốc, Trưởng, Phó phòng
và viên chức được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp thì phải có trách nhiệm
báo cáo lại Giám đốc kết quả làm việc.
- Đối với các phòng (ban) trong cơ
quan báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Điều 9. Chế độ kiểm
tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý.
a) Thực hiện thường xuyên liên tục
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện
từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án.
b) Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm:
Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường, an toàn công trình và những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực
hiện thành công dự án.
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ
theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong nội bộ Ban quản lý dự án.
a) Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch,
định kỳ hoặc đột xuất trong phạm vi và thẩm quyền được phân công.
b) Thực hiện thống nhất, công khai,
minh bạch, hiệu quả, tuân thủ pháp luật quy định.
c) Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều
hành được thông suốt tạo những kết quả tích cực trong quản lý, chỉ đạo, điều
hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh, phòng chống tham nhũng, lãng
phí và mọi biểu hiện tiêu cực.
d) Thực hiện cho tất cả từng cá nhân,
phòng, ban, bộ phận trong toàn cơ quan.
đ) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ
bao gồm: kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị công chức, viên chức; tác nghiệp thực
hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan; quy trình thực
hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện
các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ
quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
e) Nếu phát hiện có sai phạm, tùy
theo mức độ khác nhau và được xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 10. Chế độ
phối hợp công tác
1. Giữa các phòng (ban) của Ban quản
lý dự án.
a) Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì xử lý; các
phòng khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan.
b) Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế cơ
quan, phối hợp có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng qua trao đổi đảm bảo yêu cầu
về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
c) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ trì phối hợp và viên chức,
nhân viên được tham gia phối hợp.
2. Giữa Ban quản lý dự án với các cơ
quan, đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư:
a) Đối với UBND tỉnh:
- Ban quản lý dự án chịu sự quản lý,
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện với tư cách là cơ quan chủ quản;
- Ban quản lý dự án có nghĩa vụ chấp
hành các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo kết
quả công tác, chịu sự thanh tra kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Ban quản lý dự án tham khảo hướng dẫn,
chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về thực hiện quy định của pháp
luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao. Phối hợp và trực tiếp
làm việc với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan theo chức năng
nhiệm vụ được giao trong quá trình quản lý thực hiện quản lý dự án.
c) Giữa Ban quản lý dự án với tổ chức,
cá nhân có liên quan:
Chế độ quan hệ phối hợp thông qua các
văn bản ký kết giữa hai bên theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao và quy
định pháp luật.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 11. Chế độ
tài chính
1. Ban quản lý dự án là đơn vị sự
nghiệp tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định hiện hành
của Nhà nước về quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản
thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban quản
lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật.
4. Hàng năm, Ban quản lý dự án có
trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các
nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết
toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện các quy định về chế độ
thông tin, báo cáo hoạt động của đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 12. Các nguồn
tài chính của Ban quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự
án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
trong trường hợp cần thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án gồm:
a) Chi phí quản lý dự án; Chi phí quản
lý dự án được ký kết theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án (nếu có); chi phí giám
sát đánh giá đầu tư; chi phí quản lý dự án điều chỉnh bổ sung được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định;
b) Các khoản thu tự thực hiện các công
việc tư vấn trong hoạt động xây dựng của cơ quan hoặc các hợp đồng cung cấp dịch
vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
c) Các khoản kinh phí từ các nguồn
thu hợp pháp và các hoạt động khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 13. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên gồm: Chi tiền
lương ngạch bậc, tiền công cho lao động theo hợp đồng; chi thu nhập tăng thêm;
các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng (thường xuyên, đột xuất) các khoản đóng góp theo lương; chi dịch vụ công cộng; chi vật tư
văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí; chi
thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản;
các khoản thuế phải nộp theo quy định pháp luật và các khoản chi khác theo chế
độ quy định.
2. Chi không thường xuyên gồm: Chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, chi
sửa chữa lớn tài sản cố định; sửa chữa tài sản; chi thực hiện tinh giảm biên chế
theo chế độ (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan theo quy định.
Điều 14. Sử dụng
kết quả hoạt động tài chính trong năm (nếu có)
Thực hiện theo quy định hiện hành của
nhà nước về việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính của Ban quản lý dự án.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban quản lý dự án sử dụng
theo trình tự như sau:
1. Trích lập các Quỹ theo quy định:
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC, ngày
06/01/2014 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự
án của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn
Trái phiếu Chính phủ);
2. Trả thu nhập tăng thêm: Ban quản
lý dự án thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, viên chức, lao động
do Ban Giám đốc Ban quyết định, sau khi Ban cân đối đủ các khoản chi theo quy định
trong năm kế hoạch được thông qua trong quy chế chi tiêu nội bộ.
3. Các khoản thuê, khoán thực hiện
theo quy định pháp luật, bao gồm: thuê mướn tài sản phục vụ quản lý, khoán tiền
lương, tiền công (nếu có).
4. Sử dụng các quỹ của Ban quản lý dự
án gồm các khoản theo quy định của Bộ Tài chính (tại Thông tư số
05/2014/TT-BTC, ngày 06/01/2014 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ
hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ).
Điều 15. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị.
1. Ban quản lý dự án được trang bị
tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản
của Ban quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự
án vào mục đích cá nhân.
2. Ban quản lý dự án định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư về các tài sản được nhà thầu, nhà
cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban quản lý dự án để quản lý sử dụng
theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản không cần sử dụng phải được
xử lý theo quy định hiện hành.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 16. Mối
quan hệ công tác đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, người quyết định đầu tư về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ
sung).
3. Trình cấp quyết định đầu tư phê
duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và
theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; báo cáo, trình đề
xuất biện pháp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án.
6. Giải trình các nội dung cần thiết
theo yêu cầu của người quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người quyết định
đầu tư
Điều 17. Mối
quan hệ công tác đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng
công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa
chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận
hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành
cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý
công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Mối
quan hệ công tác đối với nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực
hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu
trong quá trình thực hiện.
Điều 19. Mối
quan hệ công tác đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp
trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định
cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương (nơi có dự án đầu tư) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn
giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong
xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý
những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
HIỆU LỰC THI
HÀNH
Điều 20. Quy chế hoạt động Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam có hiệu lực
kể từ ngày ký. Các thành viên của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh có trách nhiệm thực hiện theo
quy chế này.
Điều 21. Các cơ quan, tổ chức có liên quan gồm: Các Sở:
Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy chế
này.
Điều 22. Trường hợp cần thiết,
Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hà Nam đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa
đổi, bổ sung Quy chế hoạt động Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh./.