ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2459/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 13 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1019/TTr- SKHĐT ngày 21/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc, thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh
Long.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ
quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định
tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai
hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ
quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp
luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu
phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh
giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn,
nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn,
nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quy chế này.
7. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức
năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
8. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp
và bảo vệ các lợi ích đó.
9. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến
hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại tỉnh Vĩnh Long theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tránh chồng chéo trong quản lý nhà nước,
gây phiền hà cho doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do
doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh
bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành,
lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp
thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh
nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối
đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường đúng quy định theo pháp luật của
doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường, đúng quy
định theo pháp luật.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên
doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh;
thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh
sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo Ủy quyền; thông tin về
đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã
giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh
doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu
và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi
kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có
thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng
ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh
nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với
tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng
ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau
khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký
doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông
tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan
thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng
hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký
kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở
dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi
thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm
thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai
thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư.
Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế trên
trang tin điện tử Cục thuế tỉnh Vĩnh Long theo địa chỉ vinhlong.gdt.gov.vn theo
hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp,
đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm
vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng cơ quan,
đơn vị có thể trao đổi, cung cấp, công khai thông tin của doanh nghiệp bằng hình
thức văn bản hành chính, thư điện tử (Riêng các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh thực hiện
hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên).
- Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng
công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt
doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể
được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp,
đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm
tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan
quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm
tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch
công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có trách nhiệm đối
chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa
bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp,
trường hợp trùng lặp thì ưu tiên cho cơ quan Thanh tra của tỉnh; gửi cho Thanh
tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp
trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các
cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh
nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu
đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức
năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham
gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành,
các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan
khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ
quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc
trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện
hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông
tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản
lý;
b) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập
doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp
đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng
xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định,
đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện nhưng vi phạm quy định về ngành nghề kinh doanh có điều
kiện;
b) Đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ
quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp
doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan
chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin
doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản
lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; định kỳ hàng tháng gửi thông tin đăng ký
doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân
công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17
Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2
Điều 17 Quy chế này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình
thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp các báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư và của Thanh
tra tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại
Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ trong tháng 02
hàng năm. Định kỳ 6 tháng sơ kết và cuối năm tổng kết để đánh giá hiệu quả và tổ
chức rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí triển
khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp, hướng
dẫn và đôn đốc triển khai, thực hiện Quy chế này./.