ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1066/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 05
tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông
nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 54/TTr-SNN&PTNT ngày
23/3/2017 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến
năm 2025.
Điều
2.
Căn cứ vào nội dung kế hoạch; các sở, ban, ngành có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai nội dung Kế hoạch và định kỳ hàng quý (ngày 15
của tháng cuối mỗi quý) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Đồng thời, rà soát nội dung Kế hoạch và
đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính; các thành
viên Ban Chỉ đạo, Tiểu Ban, Tổ Giúp việc và Tổ Điều phối thực hiện Chương trình
phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020;
Lãnh đạo các sở, ban,
ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;.
- Báo AG, Đài PTTH AG, TTXAG (phổ biến);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng: KTN, KTTH, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
08-CTR/TU, NGÀY 11/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH AN GIANG VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Đính
kèm Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017)
I.
Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung
- Từng bước chuyển
đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu; giữ vững mức tăng trưởng
nông nghiệp hợp lý qua từng năm giai đoạn 2017-2020, tạo đà tăng trưởng cao cho
giai đoạn tiếp theo.
- Làm thay đổi một
cách căn bản phát triển lực lượng sản xuất, tạo một bước đột phá về quan hệ sản
xuất nhằm đưa trình độ sản xuất của nông dân, tổ chức nông dân lên một bậc so
với hiện tại.
- Tiếp tục kết thừa thành
quả, mục tiêu, giải pháp Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao vai trò, hiệu quả của kinh tế hợp tác trong phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó tập trung đưa kinh tế hợp tác thoát khỏi tình trạng
yếu kém hiện nay; đủ năng lực tham gia và đứng vững trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế; nâng cao tỷ lệ đóng góp vào GRDP của tỉnh, góp phần ổn định
kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng.
- Sản xuất nông
nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo ra sản
phẩm an toàn vệ sinh, sạch, bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu thị trường, từng
bước đưa nền sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên cơ sở sản
xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ.
- Tăng tỷ lệ sản phẩm
giá trị gia tăng, tổ chức lại sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn
vị diện tích đất canh tác, tăng thu nhập cho người dân; phát triển nông nghiệp
gắn với phát triển nông thôn, ứng dụng công nghệ cao, thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai và không
ngừng hoàn chỉnh các chủ trương, cơ chế, chính sách sao cho phù hợp để kêu gọi,
thu hút các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao vào đầu tư phát triển sản
xuất, tạo môi trường phát triển các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung cải thiện,
nâng cao chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, lấy cải cách hành chính
là khâu đột phá, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính.
Cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang, góp
phần xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn,
tạo thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh.
- Xây dựng nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; trong đó,
tập trung nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp và du lịch trở thành
những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Hình thành đội ngũ cán bộ, chuyên gia
các thành phần kinh tế, đủ năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được
các yêu cầu về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ của tỉnh theo yêu cầu từng giai đoạn. Đào tạo
và thu hút được một số chuyên gia đầu ngành am hiểu chủ trì nghiên cứu, triển
khai công nghệ.
- Tăng cường và ứng
dụng rộng rãi, có hiệu quả các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong và
ngoài nước trên cơ sở phát triển đồng thời và đồng bộ 04 yếu tố: Quy hoạch vùng
sản phẩm, lựa chọn công nghệ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực và mở rộng thị
trường tiêu thụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Đảm bảo hàng hóa
sản xuất đáp ứng với nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường có truy xuất nguồn
gốc, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; đồng thời, đảm bảo an ninh lương
thực, hàng hóa xuất khẩu, tiêu dùng, bảo vệ tốt môi trường với mục tiêu cuối
cùng là góp phần tăng thu nhập cho nông dân.
- Nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng tư vấn chính sách, quản lý, nghiên
cứu, tiếp thu, làm chủ, phát triển công nghệ ưu tiên, công nghệ mới, công nghệ
cao phục vụ phát triển nông nghiệp của đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ;
hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, các nhà khoa
học đầu ngành; phát triển mạnh các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ
thể đến năm 2020:
STT
|
Nội
dung các mục tiêu
|
ĐVT
|
Đến
2020
|
1
|
Nhóm các mục tiêu
chung về tăng trưởng:
|
|
|
-
|
Tốc độ tăng trưởng
bình quân Khu vực I
|
%
|
2,71
|
-
|
Giá trị sản xuất
bình quân trên 01 ha đất nông nghiệp
|
Triệu
đồng
|
192
|
-
|
Thu nhập bình quân
đầu người nông thôn/năm
|
Triệu
đồng
|
≥
45
|
2
|
Nhóm các mục tiêu
theo giải pháp
|
|
|
2.1
|
Mục tiêu về thị
trường và xúc tiến thương mại1:
|
|
|
-
|
Kim ngạch xuất khẩu
gạo đến 2020 đạt
|
Triệu
USD
|
1.400
|
-
|
Kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đến 2020 đạt
|
Triệu
USD
|
2.200
|
-
|
Kim ngạch xuất khẩu
rau quả đông lạnh
|
Triệu
USD
|
70
|
2.2
|
Mục tiêu về thu hút
đầu tư:
|
|
|
-
|
Tạo quỹ đất công để
thu hút doanh nghiệp đầu tư
|
ha
|
1.000
- 2.000
|
-
|
Thu hút doanh
nghiệp có vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên
|
Doanh
nghiệp
|
5
- 10
|
2.3
|
Mục tiêu về khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực, phấn đấu đạt:
|
|
|
-
|
Chọn tạo được các
giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, giống cây trồng lai bằng kỹ thuật
di truyền và công nghệ sinh học.
|
Giống
|
ít
nhất 8
|
-
|
Hoàn thiện quy
trình sản xuất theo hướng công nghệ cao mới, hiệu quả và có triển vọng phát
triển tốt.
|
Quy
trình
|
tối
thiểu 5
|
-
|
Diện tích đất canh tác
nông nghiệp (nông - lâm - thủy sản) tối thiểu của tỉnh được sản xuất theo
hướng ứng dụng công nghệ cao
|
%/Diện
tích canh tác
|
10%
|
-
|
Đẩy mạnh đào tạo và
thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ; phấn đấu đến năm 2020 nguồn nhân
lực tối thiểu để đáp ứng tốt các nhu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
|
Thạc
sĩ, tiến sĩ
|
100
|
|
Mục tiêu về tổ chức
lại sản xuất:
|
|
|
-
|
Tỷ lệ diện tích
gieo trồng lúa, nếp có liên kết theo tiêu chí cánh đồng lớn
|
%/tổng
DTGT
|
10
-20
|
-
|
Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng từ đất lúa sang màu, cây ăn trái
|
Nghìn
ha
|
20
- 23
|
-
|
Hộ chăn nuôi sẽ chuyển
sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia
trại
|
%,
(hộ)
|
3 - 5 % (từ 1.200 -
2.000 hộ)
|
-
|
Diện tích mặt nước nuôi
cá tra và thủy sản có tiềm năng khác
|
ha
|
1.000
- 1.430
|
II.
Nội dung và phân công thực hiện nhiệm vụ (chi tiết phụ lục 1):
1. Về thị trường và
xúc tiến thương mại:
a) Nội dung thực
hiện:
- Hình thành và phát
triển các hình thức giao dịch và hệ thống các cơ sở, dịch vụ về tiêu thụ các
sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp cụ thể như: dịch vụ môi giới, quảng bá,
tiêu thụ sản phẩm, quản lý chuỗi…
- Tổ chức đội ngũ quảng
bá, phát triển thương hiệu của các sản phẩm, dịch vụ hậu cần (logistic) nông
nghiệp tỉnh An Giang, trên cơ sở phát triển các sản phẩm đã được bảo hộ nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý, các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực
phẩm, tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và gắn với truy nguyên nguồn gốc. Từng bước
hình thành và phát triển các thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu các sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp.
- Quảng bá, xúc tiến
thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước; kết hợp tác
thương mại, làm cầu nối mời gọi doanh nghiệp liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, tham mưu các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người sản xuất đưa
sản phẩm đến thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; các nội dung liên quan đến
kinh tế quốc tế.
* Trong năm
2017, thực hiện các nội dung cụ thể như sau:
- Định hướng xuất
khẩu:
+ Tìm kiếm mở rộng
thị trường xuất khẩu củng cố xây dựng thương hiệu các sản phẩm thế mạnh của
tỉnh: Thủy sản - lúa gạo và rau màu. Xây dựng chiến lược kế hoạch xúc tiến cho từng
sản phẩm chủ lực theo thị trường trọng điểm.
+ Định hướng cho
doanh nghiệp An Giang tiếp cận các biện pháp thâm nhập thị trường các nước mà
Việt Nam đã tham gia ký kết như TPP, RCEPT, Liên minh hải quan Á - Âu,...
+ Khảo sát đánh giá
năng lực một số doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất mặt hàng chủ lực (gạo, thủy
sản) của An Giang.
+ Tư vấn, hỗ trợ
doanh nghiệp kết nối giao thương doanh nghiệp tỉnh với doanh nghiệp bên ngoài,
định hướng thị trường, hàng hóa, hội chợ triển lãm (Caexpo, Foodexpo, vietfish,
...), giúp cho doanh nghiệp phát triển nhanh mạng lưới phân phối, tổng đại lý,
đại lý và kho hàng trong ngoài nước.
+ Chủ động tiếp cận
mời đoàn thuộc các nước truyền thống vào tìm hiểu môi trường kinh doanh và hợp
tác với doanh nghiệp tỉnh tiêu thụ các mặt hàng thủy sản, lúa gạo, rau màu.
+ Tăng cường công tác
tra cứu thông tin của các tổ chức như Trademap, Euromonitor, Oryza, Vasep, VFA,...hướng
dẫn thông tin thị trường của Bộ Công Thương để có hướng dẫn, hoặc tư vấn cho doanh
nghiệp. Thực hiện cung cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thủy sản, rau màu.
- Thị trường nội địa
và biên giới:
+ Duy trì tổ chức các
hội chợ thường niên trên địa bàn (Hàng Việt Nam Chất lượng cao tại Long Xuyên,
Tịnh Biên,...), hội chợ biên giới (Tân Châu, Khánh Bình) và một số huyện khác
để các doanh nghiệp tham gia giao lưu trao đổi hợp tác kinh doanh, quảng bá sản
phẩm, nhằm tạo cho thị trường hàng hóa và dịch vụ từ thành thị tới nông thôn
(đặc biệt là thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa), phát triển thương mại biên
giới và xuất khẩu hàng sang Campuchia.
+ Đăng cai tổ chức
Hội chợ Công thương khu vực ĐBSCL năm 2017 - An Giang nhằm kết nối và giao
thương giữa các tỉnh khu vực phía Nam. Nghiên cứu Tổ chức Hội chợ mỗi xã một
sản phẩm đặc sản tại Tp. Châu Đốc để giới thiệu các sản phẩm đặc sản của địa
phương đến khách du lịch.
+ Chú trọng phát
triển thị trường nội địa, đặc biệt là các tỉnh có nhiều khu công nghiệp, khu
chế xuất, các thành phố lớn để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của tỉnh. Tăng cường
tổ chức hội chợ trên địa bàn và tích cực tham gia các hội chợ ngoài tỉnh.
+ Thúc đẩy phát triển
sản xuất, thương mại và dịch vụ khu vực biên giới, mở rộng thị trường tiêu thụ
hàng hóa cho khu vực biên giới. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hệ thống kênh
phân phối hàng Việt sang Vương quốc Campuchia. Nghiên cứu tổ chức các phiên chợ
đưa Hàng Việt về vùng nông thôn, biên giới phía bạn Campuchia.
+ Phối hợp với các
tỉnh thành, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu, đưa hàng hóa của
doanh nghiệp An Giang thâm nhập các siêu thị, Trung tâm thương mại, các chợ truyền
thống của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành.
- Thực hiện Đề án
khung chính sách cho sản phẩm chủ lực của tỉnh:
Triển khai Quyết định
số 68/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch
thực hiện việc xây dựng chính sách tiếp cận, thiết lập và thâm nhập thị trường
cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người
dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020 thuộc Đề
án xác lập khung chính sách.
- Đẩy mạnh công tác
hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước:
Thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp khảo sát về nhu cầu thay đổi mẫu, mã, bao bì, kích cỡ sản phẩm,
các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng khi xuất khẩu đến các nước trong khu vực
ASEAN và các nước có ký Hiệp định thương mại song phương, đa phương...
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan cụ thể hóa các hoạt động
nêu trên, có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp:
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang, các
Ngân hàng Thương mại; UBND các huyện, thị, thành phố; các cơ quan liên quan.
2. Về thu hút đầu tư:
a) Nội dung thực
hiện:
- Thực hiện các hoạt
động thu hút, mời gọi đầu tư.
- Vận dụng có hiệu
quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh cho phát triển nông nghiệp, trong
đó chú ý khai thác lợi thế là một trong bốn tỉnh vùng kinh tế trọng điểm vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
- Sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư xây dựng, vốn từ ODA, và một số nguồn vốn tăng thêm của
tỉnh nhằm phục vụ cho phát triển nông nghiệp.
- Hoàn thành công tác
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 để làm cơ sở quản lý,
định hướng phát triển đầu tư cho doanh nghiệp.
- Chủ động lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đáp ứng nhu cầu về đất đai cho phát triển
kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
- Rà soát và hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về đất đai để thúc đẩy hợp tác
sản xuất, tích tụ đất đai phục vụ xây dựng các mô hình sản xuất cánh đồng lớn
và chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Hoàn thiện Đề án
tạo quỹ đất 05 năm (2016 - 2020) và triển khai tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư
công, các dự án đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao theo Đề án được phê duyệt.
- Thành lập sàn giao
dịch quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường (tùy theo chức năng nhiệm vụ
được giao) chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan cụ thể hóa các hoạt động nêu
trên, có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị,
thành phố, các cơ quan liên quan.
3. Về Khoa học công
nghệ và Nguồn nhân lực:
a) Nội dung thực
hiện:
- Phối hợp cùng Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng Đề án Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh trình Trung ương thẩm định và phê duyệt
theo quy định.
- Tập trung nghiên
cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm:
Phát triển các hệ thống canh tác hiệu quả, quản lý, tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị và phát triển thương hiệu; nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ
trong thủy lợi, khai thác, thu hoạch và bảo quản, chế biến sau thu hoạch, trong
đó:
+ Chú trọng nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và giải pháp phù hợp để chế biến, bảo quản và
đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp phần xây dựng các thương
hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh; nghiên cứu kết hợp công nghệ
tiên tiến và công nghệ truyền thống để chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền
thống ở quy mô công nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và
truy xuất được nguồn gốc.
+ Nghiên cứu phát
triển công nghệ và công cụ, thiết bị tiên tiến, đồng bộ cho sản xuất phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y, thức ăn gia súc.
+ Nghiên cứu các giải
pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp hiện đại và
xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung nguồn lực
nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo, nhân giống; nghiên cứu
phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thủy sản cho năng suất, chất lượng
cao;
- Nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein
để sản xuất quy mô công nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây
trồng; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và phát triển các kit để chẩn
đoán, giám định bệnh cây trồng; một số loại kit chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy
sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học
trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản; ứng dụng
công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh vật nuôi ở mức độ phân tử…
- Nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các quy trình công nghệ mới
có hiệu quả và phù hợp trong sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm, sản xuất
dược liệu và năng lượng sinh học trong nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư,
máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện
công tác nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả để phát triển kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất, đưa vào hoạt động có hiệu quả khu nông nghiệp công nghệ
cao để thu hút, ươm tạo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp công
nghệ cao. Thu hút, ươm tạo nguồn nhân lực và các doanh nghiệp khoa học công
nghệ, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển nông nghiệp công
nghệ cao.
- Tập trung vào
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan để sử dụng hiệu quả lợi thế tài
nguyên nông nghiệp An Giang, các công nghệ định hướng phát triển bao gồm: Công
nghệ sinh học trong nông nghiệp, Công nghệ cao về canh tác, bảo quản, chế biến
sau thu hoạch, Công nghệ quản lý chất lượng,...
- Tổ chức nghiên cứu
đánh giá thực trạng, tiềm năng và định hướng công tác dự báo, quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang. Trên cơ
sở đó, xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển nền kinh tế tri thức, tạo động
lực phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang. Thực hiện đào tạo theo đặt hàng
doanh nghiệp.
- Tập trung vào công
tác đào tạo, thu hút đội ngũ chuyên gia có trình độ cao: tiến sĩ, thạc sỹ, kỹ
sư, cử nhân, kỹ thuật viên có tay nghề cao về nông nghiệp công nghệ cao. Hằng
năm, tổ chức đào tạo và thu hút được 01-03 thạc sĩ, tiến sĩ tại các nước tiên
tiến về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đào tạo và thu hút 05-12 thạc sĩ,
tiến sĩ trong nước về các lĩnh vực, như: Công nghệ sinh học, trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, công nghệ chế biến, bảo quản, cơ khí, tự động hóa, điện tử,
công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và sản xuất năng lượng sinh học,
năng lượng tái tạo... Trong đó, tập trung đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các cơ quan, đơn vị
quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ và các
doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Đào tạo theo nhóm
nghiên cứu, theo các đề tài, dự án khoa học công nghệ nhằm đáp ứng các nhu cầu
về lượng và chất trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Mỗi
đề tài, dự án về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong nông
nghiệp có sử dụng ngân sách tỉnh thì trong đó xem xét dành kinh phí cho đào tạo
tiến sĩ, thạc sĩ 01 - 02 người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, thuộc các
đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tăng cường công tác
hợp tác quốc tế nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ, ưu
tiên hợp tác đào tạo sau đại học về các ngành kỹ thuật công nghệ cao trong nông
nghiệp tại các trường đại học tiên tiến của khu vực và thế giới thông qua các
dự án hợp tác cụ thể, đặc biệt là hợp tác với các quốc gia có trình độ công
nghệ cao và có tiềm năng như: Israel, Đài Loan, Nhật, Thái Lan, Malaysia, Úc,
Thụy Điển, Pháp, Đức, Cuba,...Đẩy mạnh việc thu hút nguồn nhân lực trình độ cao
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ cao phục vụ nông
nghiệp. Đồng thời, tăng cường hướng dẫn, tập huấn, nâng cao kiến thức, trình độ
tay nghề, kỹ năng canh tác cho nông dân sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
- Đào tạo nâng cao
kiến thức, kỹ năng về quản lý, thực hành sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao và đào tạo ngoại ngữ cho các cán bộ công chức, viên chức, cán bộ quản
lý, nghiên cứu, kỹ thuật viên thuộc các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh
nghiệp và nông dân có khả năng đáp ứng yêu cầu về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao của tỉnh đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động
đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như hỗ
trợ một phần kinh phí mua bản quyền bí quyết công nghệ, tài liệu kỹ thuật, giải
pháp hữu ích trong canh tác, sản xuất nông nghiệp; huấn luyện khởi nghiệp,
chuyển giao; thuê chuyên gia trong nước và quốc tế đào tạo cho các tổ chức cá
nhân, doanh nghiệp hoạt động trong trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Hỗ trợ một phần
kinh phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như quảng bá sản phẩm,
dịch vụ; khai thác thông tin công nghệ, sáng chế; đánh giá, định giá kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý,
sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương
mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động
hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Đồng thời, xem xét hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ nghiên
cứu ứng dụng, thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của
các tổ chức khoa học công nghệ dân lập và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An
Giang.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ (theo chức năng nhiệm vụ được giao) chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan cụ thể hóa các hoạt động nêu trên, có kế hoạch, lộ
trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Trường Đại học An Giang; UBND
các huyện, thị xã và thành phố, các cơ quan liên quan.
4. Về Tổ chức lại sản
xuất:
a) Nội dung thực
hiện:
- Tỷ lệ diện tích
gieo trồng lúa, nếp có liên kết, cụ thể như sau:
TT
|
Huyện,
thị, thành
|
DT
chuyên canh
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
DT đất canh tác
thực hiện liên kết theo CĐL (ha)
|
140.715
|
35.950
|
49.150
|
65.800
|
80.000
|
1
|
Long Xuyên
|
3.945
|
700
|
900
|
1.300
|
1.500
|
2
|
Châu Đốc
|
4.820
|
1.050
|
1.450
|
1.650
|
2.600
|
3
|
An Phú
|
2.080
|
950
|
1.050
|
1.200
|
1.200
|
4
|
Tân Châu
|
8.470
|
1.700
|
2.450
|
3.700
|
4.500
|
5
|
Phú Tân
|
18.425
|
1.600
|
2.550
|
4.100
|
5.600
|
6
|
Châu Phú
|
22.830
|
5.500
|
8.100
|
12.800
|
15.500
|
7
|
Tịnh Biên
|
4.780
|
1.050
|
1.550
|
1.700
|
2.500
|
8
|
Tri Tôn
|
10.425
|
2.900
|
3.550
|
4.450
|
5.000
|
9
|
Châu Thành
|
20.085
|
5.500
|
8.300
|
11.500
|
12.800
|
10
|
Chợ Mới
|
11.330
|
2.900
|
4.550
|
5.200
|
6.300
|
11
|
Thoại Sơn
|
33.525
|
12.100
|
14.700
|
18.200
|
22.500
|
II
|
DT gieo trồng có
liên kết
SX theo CĐL (03 vụ)
|
2,24
|
80.528
|
110.096
|
147.392
|
179.20 0
|
-
|
TL % DT liên kết
|
|
26%
|
35%
|
47%
|
57%
|
-
|
TL % DT canh tác
đúng
Tiêu chí CĐL
|
|
6%
|
9%
|
12%
|
15%
|
- Chuyển dịch cơ cấu
cây trồng từ đất lúa kém hiệu quả sang rau màu và cây ăn trái đến năm 2020: Từ 20
ngàn - 23 ngàn ha, cụ thể như sau:
+ Xác định 06 vùng
chuyên canh quy mô lớn chiếm trên 90% diện tích chuyên canh rau màu của tỉnh
tập trung ở các vùng cù lao, cập Sông Tiền, Sông Hậu thuộc các huyện An Phú,
thị xã Tân Châu, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, và một số ở Phú Tân.
* Chuyển đổi theo
nhóm cây đến năm 2020:
TT
|
Địa
bàn
|
Diện
tích (ha)
|
Cây
rau
|
Cây
màu
|
Cây
ăn trái
|
01
|
Chợ Mới
|
4.119
|
719
|
1.900
|
1.500
|
02
|
Châu Phú
|
2.070
|
770
|
1.000
|
300
|
03
|
An Phú
|
4.100
|
300
|
3.400
|
400
|
04
|
Long Xuyên
|
1.207
|
207
|
700
|
300
|
05
|
Tân Châu
|
1.550
|
150
|
1.300
|
100
|
06
|
Châu Đốc
|
100
|
|
|
100
|
07
|
Phú Tân
|
1.050
|
150
|
900
|
|
08
|
Châu Thành
|
1.100
|
100
|
1.000
|
|
09
|
Thoại Sơn
|
1.074
|
374
|
600
|
100
|
10
|
Tri Tôn
|
5.230
|
230
|
2.400
|
2.600
|
11
|
Tịnh Biên
|
1.400
|
|
800
|
600
|
|
Toàn tỉnh
|
23.000
|
3.000
|
14.000
|
6.000
|
* Phân kỳ
chuyển đổi đến 2020:
Nhóm
Cây
|
Diện
tích chuyển đổi (ha)
|
2017
- 2018
|
2019
- 2020
|
1. Cây rau
|
1.500
|
1.500
|
Ớt, đậu bắp Nhật
|
200
|
200
|
Đậu nành rau
|
300
|
300
|
Bắp thu trái non
|
1.000
|
1.000
|
2. Cây màu
|
7.000
|
7.000
|
Mè
|
1.500
|
1.500
|
Bắp lai
|
4.500
|
4.500
|
Đậu các loại
|
1.000
|
1.000
|
3. Cây ăn trái
|
3.000
|
3.000
|
Chuối
|
1.500
|
1.500
|
Xoài
|
1.200
|
1.200
|
Cây có múi
|
300
|
300
|
Tổng
|
11.500
|
11.500
|
(1) Đối với cây rau:
TT
|
Địa
bàn
|
Diện
tích
(ha)
|
Tổng
diện tích chia theo chủng loại
|
Ớt,
đậu bắp Nhật
|
Đậu
nành rau
|
Bắp
thu trái non
|
01
|
Chợ Mới
|
719
|
100
|
200
|
419
|
02
|
Châu Phú
|
770
|
100
|
300
|
370
|
03
|
An Phú
|
30
|
100
|
|
200
|
04
|
Long Xuyên
|
207
|
|
|
207
|
05
|
Tân Châu
|
150
|
50
|
|
100
|
06
|
Châu Đốc
|
0
|
|
|
|
07
|
Phú Tân
|
150
|
50
|
|
100
|
08
|
Châu Thành
|
100
|
|
|
100
|
09
|
Thoại Sơn
|
274
|
|
100
|
274
|
10
|
Tri Tôn
|
230
|
|
|
230
|
11
|
Tịnh Biên
|
0
|
|
|
|
|
Toàn tỉnh
|
3.000
|
400
|
600
|
2.000
|
(2) Đối với cây màu:
STT
|
Địa
bàn
|
Diện
tích (ha)
|
Mè
|
Bắp
lai
|
Đậu
các loại
|
01
|
Chợ Mới
|
1.900
|
400
|
1500
|
|
02
|
Châu Phú
|
1.000
|
200
|
800
|
|
03
|
An Phú
|
3.400
|
300
|
2.700
|
400
|
04
|
Long Xuyên
|
700
|
600
|
100
|
|
05
|
Tân Châu
|
1.300
|
300
|
800
|
200
|
06
|
Châu Đốc
|
0
|
|
|
|
07
|
Phú Tân
|
900
|
200
|
700
|
|
08
|
Châu Thành
|
1.000
|
200
|
800
|
|
09
|
Thoại Sơn
|
600
|
200
|
400
|
|
10
|
Tri Tôn
|
2.500
|
300
|
1.100
|
1.000
|
11
|
Tịnh Biên
|
800
|
300
|
100
|
400
|
|
Toàn tỉnh
|
14.000
|
3.000
|
9.000
|
2.000
|
(3) Đối với cây ăn
trái:
STT
|
Địa
bàn
|
Diện
tích (ha)
|
Chuối
|
Xoài
|
Cây
có múi
|
01
|
Chợ Mới
|
1.500
|
|
1.500
|
|
02
|
Châu Phú
|
300
|
|
100
|
200
|
03
|
An Phú
|
400
|
|
300
|
100
|
04
|
Long Xuyên
|
300
|
|
300
|
|
05
|
Tân Châu
|
100
|
|
100
|
|
06
|
Châu Đốc
|
100
|
|
100
|
|
07
|
Phú Tân
|
0
|
|
|
|
08
|
Châu Thành
|
0
|
|
|
|
09
|
Thoại Sơn
|
100
|
|
|
100
|
10
|
Tri Tôn
|
2.600
|
2.500
|
|
100
|
11
|
Tịnh Biên
|
600
|
500
|
|
100
|
|
Toàn tỉnh
|
6.000
|
3.000
|
2.400
|
600
|
- Hộ chăn nuôi sẽ
chuyển sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công
nghiệp, gia trại, cụ thể như sau:
Chuyển dần chăn nuôi trang
trại từ vùng mật độ dân số cao (Chợ Mới, Phú Tân, Long Xuyên) đến nơi có mật độ
dân số thấp (Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Phú, Thoại Sơn, Châu Thành); hình thành
các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, vùng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao ở
xa thành phố, xa khu dân cư. Trong từng địa phương hình thành các vùng, xã chăn
nuôi tập trung theo quy hoạch và các sản phẩm chăn nuôi chủ lực để tập trung
đầu tư.
(1) Chăn nuôi bò:
Tập trung nâng cao
chất lượng đàn bò theo hướng bò thịt chất lượng cao (3/4 máu ngoại); chuyển dần
từ chăn nuôi kiêm dụng, nhỏ lẻ sang chăn nuôi gia trại, chuyên dụng, nông hộ
thâm canh, bán thâm canh. Các giống Bò ưu tiên phát triển: Brahman, Angus,
Droughmaster, Charolaise …
- Bò thịt: Phát triển
ở các huyện Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú. Những vùng có tiềm năng phát triển
gồm Tân Châu và Phú Tân.
- Bò sinh sản: Phát
triển ở các vùng truyền thống và có khả năng đầu tư công nghệ cao gồm Tri Tôn,
Tịnh Biên.
- Vùng có tiềm năng
phát triển chăn nuôi bò thịt và bò sinh sản gồm Thoại Sơn, An Phú.
- Vùng nguyên liệu
(vùng trồng cây thức ăn thô xanh): gắn liền với các địa phương phát triển chăn
nuôi bò thịt, bò sinh sản.
(2) Chăn nuôi heo:
- Giảm dần đàn heo ở
các phường của thị xã Tân Châu, thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc (không
khuyến khích phát triển chăn nuôi ở các khu nội thành, nội thị). Các giống heo ưu
tiên phát triển: Yorkshire, Landrace, Duroc…,
- Tăng đàn heo ở
Thoại Sơn, Chợ Mới, Phú Tân, Tri Tôn và Tịnh Biên.
- Vùng nuôi heo thịt:
Châu Phú, Chợ Mới, Châu Thành và Phú Tân.
(3) Chăn nuôi gia cầm:
Phát triển đàn gia
cầm tăng cả về số lượng và sản lượng; phát triển chăn nuôi gà giống địa phương
thả vườn; nuôi vịt theo hình thức trang trại bán công nghiệp và chăn nuôi có
kiểm soát. Hình thành các vùng chăn nuôi gia cầm tập trung.
- Chăn nuôi gà: Tổng
đàn gà đến 2020 đạt khoảng 1.500.000 con.
+ Vùng nuôi gà cung
cấp con giống: phát triển tại các huyện Tri Tôn và Tịnh Biên (trại gà giống
cung cấp con giống cho các trại chăn nuôi lớn).
+ Vùng nuôi gà thịt:
Phát triển tại các huyện Thoại Sơn, Chợ Mới, Tân Châu, Phú Tân, Châu Thành và
An Phú. Riêng Tri Tôn và Tịnh Biên phát triển các trại nuôi gia công.
+ Những vùng nuôi gà
có tiềm năng phát triển: Huyện Châu Phú.
- Chăn nuôi vịt: Tổng
đàn vịt đến 2020 đạt khoảng 3.500.000 con.
+ Vùng chăn nuôi vịt
sinh sản cung cấp con giống ở các huyện Châu Thành, Phú Tân, Châu Phú.
+ Vùng nuôi vịt đẻ
lấy trứng, vịt thịt ở các huyện Chợ Mới, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu
Thành, Phú Tân, Châu Phú và Tân Châu.
- Chỉ tiêu diện tích
mặt nước nuôi cá tra và thủy sản có tiềm năng khác từ 1.000 ha đến 1.430 ha,
tương ứng với sản lượng 470.000 tấn, cụ thể như sau:
+ Vùng nuôi cá tra
theo quy hoạch được phê duyệt, trong đó ưu tiên thu hút doanh nghiệp đầu tư mở
rộng các vùng nuôi có quy mô diện tích lớn, vùng nuôi ứng dụng công nghệ cao ở
các vùng cụ thể như: xã Vĩnh Hòa 100 ha vùng cồn Vĩnh Hòa - Tân Châu; xã Hòa
Lạc 40 ha vùng Phía Nam kênh Hòa Bình dọc theo sông Hậu và vùng Phía Bắc kênh
Hòa Bình, dọc theo sông Hậu; xã Mỹ Phú 50 ha vùng Bắc kênh Vịnh Tre - từ giữa kênh
4 cũ kéo dài đến phía Đông kênh 2 và Nam kênh Cần Thảo - Tây Kênh 3; phường Mỹ
Thới 200 ha, vùng dự án nuôi trồng thủy sản Tây đường tránh Long Xuyên – phía
Bắc kênh Đòn Dong.
+ Đến năm 2020 diện
tích nuôi cá rô phi là 100 ha và 2.500 lồng bè tương đương 500.000 m3,
sản lượng ước đạt 50.000 tấn.
+ Đến năm 2020 Diện
tích nuôi tôm càng xanh là 1.000 ha tương ứng với sản lượng 1.250 tấn. Vùng
nuôi tôm càng xanh chủ yếu tập trung ở các huyện Thoại Sơn, huyện Châu Phú,
huyện Châu Thành và huyện Phú Tân.
+ Xây dựng Dự án khôi
phục nghề nuôi cá basa tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Phát triển vùng
nuôi cá basa theo quy hoạch nuôi thủy sản trên các tuyến sông được UBND tỉnh
phê duyệt.
+ Diện tích thủy sản
khác đến 2020: Cá nàng hai 50 ha tương ứng với sản lượng 7.500 tấn. Nuôi
cá lóc khoảng 140 ha tương ứng với sản lượng 15.400 tấn. Nuôi
lươn 32 ha tương ứng với sản lượng 1.600 tấn.
* Những nhiệm vụ
trọng tâm thực hiện:
- Kế hoạch tái cơ cấu
ngành hàng lúa gạo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng từ lúa kém hiệu quả sang rau màu và cây ăn trái trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch phát triển
chăn nuôi theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch phát triển
thủy sản bền vững giai đoạn 2016 -2020.
- Xây dựng và triển
khai Đề án vùng chuyên canh 08 sản phẩm: Nếp, Jasmine, chuối, xoài, rau màu,
heo, cá tra, tôm càng xanh.
- Rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch phù hợp, đáp ứng với nhu cầu thực tế thị trường, phát huy lợi thế
của tỉnh.
- Rà soát Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 và quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản
xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) An Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; và quy hoạch chi tiết thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
tỉnh An Giang đến 2020 định hướng đến năm 2030.
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung 08 quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
lúa; nấm ăn, nấm dược liệu; chăn nuôi; thủy sản; rau, màu; hoa và cây kiểng;
cây ăn quả; bảo tồn và phát triển cây dược liệu.
- Lập và thực hiện
Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm
2020.
- Triển khai xây dựng
và thực hiện dự án sản giống cá tra 3 cấp.
- Xây dựng dự án phát
triển sản xuất giống cá basa tỉnh An Giang đến 2020 phục hồi đàn cá basa bố mẹ,
củng cố mạng lưới sản xuất cung ứng giống, Bổ sung quy hoạch vùng sản xuất ương
giống cá ba sa tập trung, cơ sở ương dưỡng giống đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và bảo vệ môi
trường. Xây dựng một số vệ tinh của Trung tâm hỗ trợ cung cấp đàn cá ba sa bố
mẹ chất lượng, tập huấn quy trình sản xuất cá bột, ương giống, liên kết tiêu
thụ cá ba sa bột.
- Lập và thực hiện
Quy hoạch nuôi thủy sản trên các tuyến sông thuộc tỉnh An Giang đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2025.
- Phối hợp với địa
phương thực hiện định vị sản phẩm nông nghiệp, xác định bộ giống xây dựng quy
trình kỹ thuật chuẩn tiến tới xây dựng thương hiệu.
- Tiếp tục rà soát, bổ
sung xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Trong đó, quy hoạch các
khu và vùng, sản phẩm, dịch vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ bao gồm quy hoạch vùng bảo tồn
sinh thái và đa dạng sinh học.
- Phối hợp triển khai
dự án Trung tâm heo giống công nghệ cao ở Tri Tôn và Tịnh Biên.
* Thực hiện Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện
triển khai, đồng thời rà soát các nội dung của Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp.
- Xây dựng và triển
khai Kế hoạch khuyến nông cho tỉnh An Giang đến năm 2020 phục vụ đề án tái cơ
cấu nông nghiệp.
* Thực hiện các quy
hoạch nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Tiếp tục thực hiện
08 quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: lúa; nấm ăn, nấm
dược liệu; chăn nuôi; thủy sản; rau, màu; hoa và cây kiểng; cây ăn quả; bảo tồn
và phát triển cây dược liệu.
- Triển khai thực
hiện Đề án Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2015 - 2020.
- Tiếp tục triển khai
07 gói sản phẩm hỗ trợ tài chính-kỹ thuật-thị trường: lúa hữu cơ, rau màu, nấm
ăn, tôm càng xanh, bò thịt, hoa kiểng. Tổng kết, đề xuất dự án nhân rộng cho
giai đoạn tiếp theo.
- Triển khai thực
hiện Kế hoạch cánh đồng lớn lúa, nếp tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2025.
- Đánh giá tiềm năng
và lợi thế của từng vùng, từng địa phương trong tỉnh để tiến hành quy hoạch và
định hướng phát triển cụ thể như: Vùng sản xuất lúa chất lượng cao, đặc sản;
Vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu; vùng sản xuất rau màu; Vùng sản xuất hoa,
cây cảnh; Vùng bảo tồn sinh thái, đa dạng sinh học; Vùng bảo tồn và phát triển
cây dược liệu; Vùng cây ăn quả, cây đặc sản; Vùng sản xuất thủy sản,... Đặc
biệt, chú trọng quy hoạch Vùng sản xuất giống đáp ứng yêu cầu cho vùng đồng
bằng sông Cửu Long và các sản phẩm sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Đẩy mạnh hỗ trợ đầu
tư và mở rộng các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đã được quy hoạch để phát triển sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức và hành động về vị trí, tầm quan
trọng của sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ đối với quá trình phát triển bền vững của tỉnh.
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển 10% diện tích đất canh tác nông nghiệp trên địa bàn
toàn tỉnh thành các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Phát triển mô hình
kinh tế địa phương:
+ Xây dựng mô hình
thí điểm phát triển loại hình kinh tế trang trại, gia trại, trong đó Nhà nước
có cơ chế mở rộng hạn điền cho nhà đầu tư sở hữu và tích tụ diện tích đất lớn,
ưu tiên chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm kinh tế trang trại.
+ Xây dựng và triển
khai Đề án Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp tỉnh An Giang
giai đoạn 2017 - 2020.
+ Xây dựng mô hình
công ty cổ phần: Người dân góp vốn bằng đất, cùng sản xuất kinh doanh và chia
cổ tức.
- Hình thành “mỗi
vùng một sản phẩm”:
Xây dựng Kế hoạch
phát triển “mỗi vùng một sản phẩm” nông nghiệp đặc trưng gắn với xây dựng
thương hiệu, kết hợp phát triển du lịch và phân phối đến các hệ thống siêu thị
trong và ngoài nước”.
- Định vị sản phẩm:
+ Xây dựng dự án định
vị sản phẩm, xác định bộ giống và xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất chuẩn
tiến tới xây dựng nhãn hiệu; thương hiệu gắn với "tên, tuổi" vùng,
miền kết hợp phát triển du lịch.
+ Nghiên cứu, xây
dựng quy chuẩn cho sản phẩm đặt thù của tỉnh nhằm quản lý chất lượng nông thủy
sản một cách an toàn, nâng cao chất lượng, uy tín làm cơ sở tiến tới xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu mang "tên, tuổi" vùng, miền.
- Nghiên cứu thành
lập hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị sự nghiệp, trọng tâm là
thu hút đầu tư, dịch vụ tư vấn kỹ thuật nông nghiệp.
- Xây dựng quy chế sử
dụng nguồn vốn thủy lợi phí, bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
- Phát triển hợp tác
xã:
+ Xây dựng Chương
trình hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của Hợp tác xã nông nghiệp gắn
với hình thành hợp tác xã kiểu mới.
+ Xây dựng Kế hoạch
đạo tạo, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật về quản lý, điều hành, sản xuất, kinh
doanh cho đội ngũ cán bộ hợp tác xã.
- Phối hợp tăng cường
công tác thu hút, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Phát triển đội ngũ
chuyên gia đầu ngành nông nghiệp, củng cố và nâng cấp lực lượng đội ngũ cán bộ
kỹ thuật viên, các tổ hợp tác, hợp tác xã nhằm phục vụ cho các mô hình kinh tế
hợp tác, chuỗi giá trị và liên kết với doanh nghiệp.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành và các cơ
quan liên quan có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Đại học An Giang, UBND các huyện, thị xã và
thành phố; Liên minh Hợp tác xã; Hội Nông dân tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan.
- Phụ lục 2: Danh mục
dự án đầu tư giai đoạn 2016-2020;
- Phục lục 3: Danh
mục dự án có tính chất sự nghiệp;
- Phục lục 4: Danh
mục dự án đầu tư gọi đầu tư;
- Phụ lục 5: Danh mục
các Đề tài nghiên cứu khoa học;
- Phụ lục 6: Danh mục
các cơ chế, chính sách hỗ trợ.
5. Về nguồn vốn thực
hiện
a) Nội dung thực
hiện:
- Tạo nguồn vốn đảm
bảo hỗ trợ cho các chương trình, dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp theo
hướng ưu tiên nâng cao năng lực, hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ
nhằm tạo ra những đột phá mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Nhất là hỗ trợ vốn để đầu tư phát triển vào các lĩnh vực cơ giới hóa, bảo quản,
chế biến sau thu hoạch là gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh
tranh cao.
- Huy động và tạo
nguồn lực thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, về chính sách thuế nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
- Nhân rộng, phổ biến
các mô hình xã hội hóa trong đầu tư phát triển nông nghiệp theo các mô hình ứng
dụng công nghệ cao.
- Tham mưu phân bổ
nguồn vốn sự nghiệp gồm nguồn bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định
35/2015/NĐ-CP, nguồn bù thủy lệ phí phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư
vào nông nghiệp,...
- Tham mưu bổ sung
các chức năng của các quỹ tài chính địa phương, tăng vốn điều lệ của quỹ để tạo
nguồn lực hỗ trợ cho các chương trình dự án đầu tư vào nông nghiệp. Hợp nhất
các quỹ tài chính địa phương, bổ sung chức năng của các quỹ tài chính địa
phương tạo nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho các chương trình, dự án đầu tư vào
nông nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện
bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho người sản xuất nông nghiệp chủ động khắc
phục và bù đắp thiệt hại do hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gây ra, góp phần
bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông thôn. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung
ương về bảo hiểm nông nghiệp để bố trí thực hiện.
- Ưu tiên dành nguồn
ngân sách, nguồn đầu tư tập trung, nguồn xổ số kiến thiết và nguồn vốn ODA để
đầu tư các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp theo quy định; đồng thời,
vận dụng các chính sách hỗ trợ của Trung ương linh hoạt, hiệu quả để phục vụ
phát triển nông nghiệp, trong đó:
+ Nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ chi cho các hoạt động triển khai các nhiệm vụ về
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Nguồn sự nghiệp đào tạo chi cho
các hoạt động đào tạo, thu hút nguồn nhân lực; Sự nghiệp nông nghiệp chi cho
các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; Nguồn vốn
khuyến công, khuyến thương, nguồn thông tin truyền thông, bảo vệ môi trường và
các nguồn kinh phí khác có liên quan.
+ Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển (bao gồm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư của Trung
ương) chi cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh: Dành nguồn vốn tín
dụng ưu đãi đầu tư cho các chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, khuyến
khích cho vay ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp và đưa nguồn vốn trực tiếp đến
nông dân.
- Tập trung thu hút
nguồn vốn từ xã hội, phát huy xã hội hóa trong đầu tư để phục vụ phát triển
nông nghiệp tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo chức năng nhiệm vụ được giao) chủ trì,
phối hợp các sở, ngành và các cơ quan liên quan có kế hoạch, lộ trình và tổ
chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, UBND
các huyện, thị xã và thành phố, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp, các cơ quan
và tổ chức có liên quan.
III.
Dự kiến nhu cầu nguồn vốn (xem phụ lục 7):
Dự kiến nhu cầu vốn
để thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án, đề án, đề tài giai đoạn 2017 -
2020: 16.101.845 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh:
1.280.179 triệu đồng (chiếm 7,9%);
+ Vốn ngân sách Trung
ương: 3.878.042 triệu đồng (chiếm 24%);
+ Vốn ODA: 963. 310
triệu đồng (chiếm 6%);
+ Vốn doanh nghiệp: 9.980.314
triệu đồng (chiếm 62%).
IV.
Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh triển khai và
theo dõi, đôn đốc nhiệm vụ đã được phân công trong Kế hoạch này.
2. Các sở, ban,
ngành, được phân công nhiệm vụ nêu trên (được cụ thể hóa ở Phụ lục 1), chủ động
triển khai thực hiện nội dung tại Kế hoạch này, đồng thời lồng ghép nội dung Kế
hoạch triển khai vào hoạt động thường xuyên của đơn vị mình. Định kỳ hàng năm,
rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung nội dung được phân công phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét.
3. Trên cơ sở kế
hoạch của UBND tỉnh, UBND cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù
hợp với tình hình địa phương.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ
biến nội dung kế hoạch này.
5. Chế độ thông tin,
báo cáo: Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm báo cáo
UBND tỉnh về tiến độ thực hiện công việc được giao (thông qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, địa chỉ email: sonnptnt@angiang.gov.vn).
Thời gian báo cáo UBND tỉnh: Định kỳ hàng quý vào ngày 15 của tháng cuối
mỗi quý và báo cáo năm vào ngày 15 tháng 12 hàng năm..
6. Kinh phí thực
hiện:
- Các hoạt động
thường xuyên về quản lý điều hành, tổ chức triển khai thực hiện chung Kế hoạch
này được sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp nông nghiệp được cấp hàng năm cho
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kinh phí để thực
hiện các hoạt động phục vụ lập đề án, dự án, kế hoạch,… thuộc các sở, ban,
ngành được phân công nhiệm vụ được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn
vị theo quy định. Đối với nội dung hoạt động phát sinh mới trong kế hoạch thì
các sở, ban, ngành phụ trách đề xuất nội dung gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc rà soát, huy động và tạo
nguồn vốn để đảm bảo triển khai các cơ chế, chính sách, các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, các chuỗi giá trị,...nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch
này.
Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang yêu cầu các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nội dung này
Kế hoạch này./.
Kèm theo phụ lục:
1,2,3,4,5,6,7
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|