ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2011/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 07 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG
TÁC BỒI THƯỜNG, DI DÂN TĐC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 819/QĐ-TTg
ngày 07/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy điện Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số
193/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số
188/QĐ-TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản
lý và thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La; các Quyết định số
141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007, số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/02/2008, số
72/2009/QĐ-TTg ngày 04/5/2009, số 43/2011/QĐ-TTg ngày 10/8/2011 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ
điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện;
Căn cứ Thông tư số
34/2011/TT-BNNPTNT ngày 17/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư dự án thủy điện
Lai Châu;
Xét đề nghị của Ban QLDA bồi
thường, di dân tái định cư tỉnh tại Tờ trình số 450/TTr-BQLDA ngày 28/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số nội dung trong công tác
bồi thường, di dân tái định cư dự án Thủy điện Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh; Trưởng Ban QLDA bồi
thường di dân tái định cư tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Mường Tè; Giám đốc Công ty
Điện lực Lai Châu; Giám đốc chi nhánh ngân hàng phát triển Lai Châu và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Các thành viên BCĐ DD TĐC tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- Ban QLDA nhà máy thủy điện Sơn La;
- Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo, Chuyên viên các khối;
- Đài PT – TH tỉnh;
- Báo Lai Châu; TT Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ DI
DÂN TĐC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35 /2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm
2011 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng và thời điểm áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này
áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Lai Châu.
Bao gồm:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu, điểm
tái định cư;
- Bồi thường thiệt hại đầu đi;
- Bồi thường thiệt hại đầu đến:
Chỉ áp dụng cho trường hợp các hộ dân sở tại cần phải sắp xếp lại để nhường đất
cho xây dựng khu, điểm TĐC. Trường hợp khác thì áp dụng hình thức bồi thường hỗ
trợ thuộc dự án thành phần.
- Hỗ trợ tái định cư, bao gồm: Hỗ
trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định
cư; hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ đời sống; hỗ trợ sản xuất; hỗ trợ chi phí đào tạo,
chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động; hỗ trợ gia đình chính sách; hỗ
trợ hộ tái định cư tự nguyện; hỗ trợ thôn, bản bị ảnh hưởng khi thực hiện Dự án
thuỷ điện Lai Châu; hỗ trợ khác.
- Các chi phí khác phục vụ công
tác tái định cư theo quy định (quy hoạch chi tiết, xây dựng trụ sở Ban QLDA, …).
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất và thiệt hại tài sản khi
Nhà nước thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu, cụ thể như sau:
- Đối tượng nằm dưới cos ngập
lòng hồ thủy điện Lai Châu;
- Đối tượng nằm trên cos ngập
lòng hồ thủy điện Lai Châu, gồm:
+ Hộ không còn đất sản xuất có
nhu cầu tái định cư;
+ Hộ bị cô lập có nhu cầu tái định
cư;
+ Hộ có nguyện vọng đi theo cộng
đồng;
- Đối tượng nằm trong mặt bằng
công trường theo tổng mặt bằng thi công công trình thủy điện Lai Châu được duyệt;
- Đối tượng sở tại cần phải sắp
xếp lại để nhường đất cho xây dựng khu, điểm TĐC.
3. Thời điểm áp dụng là thời điểm
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các đối tượng bị thu hồi đất và
thiệt hại tài sản phát sinh sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực, chỉ được
áp dụng Quy định này nếu là hộ hợp pháp, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện tái định cư
Việc thực hiện tái định cư được
thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Đúng đối tượng.
- Đúng chính sách.
- Đúng tiến độ.
- Thực hiện dân chủ từ cơ sở.
- Nơi ở mới đảm bảo ổn định, bền
vững, cuộc sống từng bước tốt hơn nơi ở cũ, người dân hạnh phúc, phát huy được bản
sắc văn hóa dân tộc.
Điều 3. Sổ
hộ tái định cư
Chủ đầu tư lập và phát sổ hộ tái
định cư theo dõi di dân cho các hộ tái định cư, bao gồm các thông tin cơ bản:
+ Tóm tắt các chính sách liên
quan đến tái định cư;
+ Thông tin về hộ tái định cư:
tên chủ hộ, số khẩu, thông tin về mỗi khẩu, đối tượng chính sách, …;
+ Theo dõi thực hiện các khoản bồi
thường, hỗ trợ của hộ tái định được hưởng theo các phương án được phê duyệt và
giải ngân.
Chương II:
QUY TRÌNH THỰC HIỆN TÁI
ĐỊNH CƯ TẬP TRUNG NÔNG THÔN
Điều 4. Lập
quy hoạch chi tiết khu, điểm TĐC
Thực hiện theo Thông tư số
34/2011/TT-BNNPTNT ngày 17/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư dự án thủy điện
Lai Châu, theo trình tự như sau:
- Khảo sát, thống nhất phương án
tái định cư: Căn cứ quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
căn cứ các điều kiện thực tế của địa phương, các thành viên Ban chỉ đạo di dân
tái định cư dự án thủy điện Lai Châu tổ chức đoàn khảo sát, thống nhất phương
án tái định cư, làm căn cứ để Chủ đầu tư triển khai các bước tiếp theo.
- Lập hồ sơ di dân: Căn cứ vào
phương án tái định cư đã được thống nhất, Chủ đầu tư tiến hành tuyên truyền, vận
động, tổ chức đăng ký, lập hồ sơ di dân. Hồ sơ di dân phải được cơ quan công an
cấp huyện thẩm tra, UBND huyện phê duyệt.
Hồ sơ di dân nêu rõ số hộ theo từng
đối tượng tái định cư quy định tại Điều 2 Quy định này, so sánh với quy hoạch tổng
thể đã phê duyệt, nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm.
- Lập, thẩm định và phê duyệt
nhiệm vụ, đề cương, dự toán lập quy hoạch chi tiết; Riêng lập bản đồ quy hoạch
đất ruộng nước tỷ lệ 1/2.000 gắn với bước khảo sát thiết kế công trình thủy lợi.
- Lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết.
Điều 5. Xây
dựng mặt bằng và cơ sở hạ tầng các khu, điểm tái định cư
Việc xây dựng mặt bằng và sơ sở
hạ tầng các khu, điểm tái định cư được thực hiện theo trình tự như sau:
- San nền, mặt đường nội bộ,
rãnh thoát nước và môi trường được gộp vào thành một dự án. Diện tích mặt bằng
được xác định bao gồm: Đất ở, đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, đất
xây dựng các công trình hạ tầng xã hội và đất dự trữ phát triển.
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
khu, điểm tái định khác thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Bồi
thường thiệt hại ở nơi đi
Việc bồi thường thiệt hại ở nơi
đi được thực hiện theo trình tự như sau:
Chủ đầu tư các khu, điểm tái định
cư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại ở nơi đi
gồm:
- Bồi thường thiệt hại về đất ở:
Bằng hình thức giao đất ở tại khu, điểm TĐC, diện tích giao đất ở quy định như
sau:
+ Đối với hộ nông nghiệp: Tùy
theo khả năng quỹ đất thực tế, mỗi hộ được giao đất từ 300m2 đến 400m2/hộ;
+ Đối với hộ phi nông nghiệp:
120m2/hộ.
- Bồi thường cây lâu năm.
- Bồi thường vật kiến trúc (nhà cửa,
công trình phụ, …) gắn liền với đất.
- Bù chênh giá trị đất ở (trường
hợp giá trị đất ở được giao thấp hơn giá trị đất ở bị thu hồi).
Riêng đối với bồi thường cây lâu
năm, vật kiến trúc thực hiện giải ngân trước thời điểm di chuyển ít nhất 90
ngày.
Điều 7. Hỗ
trợ di chuyển và tổ chức di chuyển
Khi mặt bằng và các công trình kết
cấu hạ tầng thiết yếu (điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, trường học) của điểm tái
định cư đã hoàn thành, Chủ đầu tư lập, công bố kế hoạch di chuyển, kết hợp với
chính quyền nơi đi, nơi đến tổ chức bàn giao và tiếp nhận hồ sơ di dân (gồm có
hộ khẩu, hồ sơ Đảng, đoàn thể, …) và tổ chức phân lô, chia nền, bốc thăm, giao
đất ở cho các hộ tái định cư trước thời điểm di chuyển tối thiểu 30 ngày, đồng
thời tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các phương án hỗ trợ theo các nội dung
sau:
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công
trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư: Mức hỗ trợ được
tính theo m2 xây dựng/khẩu đầu tiên và các khẩu tiếp theo theo quy định. Giá hỗ
trợ theo giá công bố của cơ quan có thẩm quyền vào thời điểm hỗ trợ.
- Hỗ trợ chi phí di chuyển người,
tài sản, các cấu kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại, vật liệu còn sử dụng
được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở,
- Hỗ trợ làm đường công vụ di chuyển
dân ( nếu có).
- Hỗ trợ di chuyển mồ mả.
Sau khi hoàn thành di chuyển chủ
đầu tư tổ chức tiếp tục thực hiện các khoản hỗ trợ:
- Hỗ trợ hộ tái định cư gặp rủi
ro khi di chuyển ( nếu có).
- Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời
nhà cũ, nhận nhà mới (hỗ trợ một lần).
- Hỗ trợ khuyến khích di chuyển
theo tiến độ
- Kết hợp với chính quyền nơi đến
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ tái định cư.
Điều 8. Hỗ
trợ đời sống
Sau khi hoàn thành di chuyển, Chủ
đầu tư tổ chức lập và phê duyệt phương án hỗ trợ đời sống cho các hộ tái định
cư, gồm:
- Hỗ trợ lương thực;
- Hỗ trợ y tế;
- Hỗ trợ giáo dục;
- Hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp
sáng;
- Hỗ trợ chất đốt;
- Hỗ trợ cán bộ, công chức, công
nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng
tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển;
- Hỗ trợ gia đình chính sách và
các đối tượng chính sách.
Điều 9. Hỗ
trợ và Phát triển sản xuất
1. Hỗ trợ sản xuất: Chủ đầu tư tổ
chức lập và phê duyệt phương án hỗ trợ sản xuất cho các hộ tái định cư theo
trình tự như sau:
- Giao đất sản xuất và bù chênh
giá trị đất sản xuất hoặc bồi thường giá trị đất sản xuất trong vùng ngập nếu hộ
tái định cư tự lo được đất sản xuất;
- Hỗ trợ sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp;
- Hỗ trợ khai hoang;
- Hỗ trợ hộ không phải di chuyển
nhưng bị thu hồi đất sản xuất.
2. Phát triển sản xuất: Chủ đầu
tư tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ phát triển sản
xuất theo quy định, gồm:
- Xây dựng công trình thủy lợi.
- Xây dựng đường giao thông nội
đồng.
Điều 10.
Bàn giao và quản lý sau đầu tư
1. Bàn giao và quản lý các công
trình:
- Đường liên xã, đường vào trung
tâm xã: Chủ đầu tư bàn giao cho UBND huyện quản lý thác sử dụng;
- Đường vào điểm TĐC, đường nội
bộ và rãnh thoát nước môi trường điểm TĐC, đường giao thông nội đồng, nước sinh
hoạt: Chủ đầu tư bàn giao cho UBND xã quản lý, khai thác sử dụng;
- Nước sinh hoạt: Chủ đầu tư bàn
giao cho UBND xã quản lý, khai thác sử dụng.
- Hệ thống lưới điện và trạm biến
áp: Chủ đầu tư bàn giao cho Công ty điện lực Lai Châu quản lý, khai thác sử dụng;
- Công trình thủy lợi: Có công
suất tưới dưới 50ha bàn giao cho UBND xã quản lý; công trình có công xuất tưới
trên 50ha hoặc dưới 50ha nhưng kỹ thuật phức tạp (do UBND tỉnh quyết định) bàn
giao cho Công ty TNHH quản lý thủy nông tỉnh quản lý, khai thác sử dụng;
- Các công trình trường, lớp học:
Chủ đầu tư bàn giao cho Ban giám hiệu nhà trường quản lý, khai thác sử dụng;
- Trạm Y tế xã: Chủ đầu tư bàn
giao cho trạm y tế xã quản lý, khai thác sử dụng.
- Trụ sở xã, nhà văn hóa, điểm
bưu điện văn hóa xã, bến đò, nghĩa địa: Chủ đầu tư bàn giao cho UBND xã quản
lý, khai thác sử dụng.
2. Diện tích đất đã thu hồi ở
nơi đi (bao gồm cả trên và dưới cos ngập); mặt bằng khu, điểm tái định cư sau
khi hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chủ đầu tư tiến hành
bàn giao cho UBND xã sở tại quản lý theo quy định (bao gồm cả hồ sơ và trên thực
địa).
Chương
III:
CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ
Điều 11. Đối
với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
- Tiêu chuẩn xây dựng: Thực hiện
theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007, số 43/2011/QĐ-TTg ngày
10/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan khác (nếu có).
Riêng đối với các công trình
công cộng yêu cầu sử dụng lại thiết kế các công trình có quy mô tương tự đã thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
- Cơ chế quản lý thực hiện theo
quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và cơ chế đặc thù quy định tại Quyết
định số 188/QĐ-TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành cơ
chế quản lý và thực hiện dự án thủy điện Lai Châu.
Điều 12. Đối
với các phương án bồi thường, hỗ trợ
- Các nội dung chính sách thực
hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện
Sơn La; Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi,
thuỷ điện và các quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007, số
01/2009/QĐ-UBND ngày 24/02/2009; số 19/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010; số
04/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010; số 1606/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh
và các văn bản hiện hành, sửa đổi, bổ sung liên quan khác (nếu có).
- Hệ số trượt giá:
+ Đối với hỗ trợ nhà ở và hỗ trợ
di chuyển: Trên cơ sở đề nghị của các chủ đầu tư, Ban QLDA bồi thường di dân
tái định cư tỉnh tổng hợp tính hệ số trượt giá trình liên sở Xây dựng – Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định hệ số trượt giá cho từng thời điểm.
+ Đối với hỗ trợ giáo dục, thắp
sáng và chất đốt: Tính mức giá hỗ trợ theo thông báo giá thị trường định kỳ
hàng tháng của sở Tài Chính tại thời điểm hỗ trợ.
+ Đối với hỗ trợ lương thực: Gạo
tính hỗ trợ là gạo tẻ thường theo thông báo giá thị trường định kỳ hàng tháng của
sở Tài Chính tại thời điểm hỗ trợ.
- Thẩm quyền phê duyệt các
phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
+ Đối với các khu, điểm tái định
cư do UBND huyện làm chủ đầu tư. UBND huyện phê duyệt theo quy định hiện hành.
+ Đối với các khu, điểm tái định
cư do Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh làm chủ đầu tư. Trưởng Ban
QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh phê duyệt.
+ Đối với các dự án do chủ đầu
tư khác thực hiện (đường điện do Công ty điện lực tỉnh làm chủ đầu tư, ...) thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 13.
Công tác kế hoạch
a. Lập và đăng kí kế hoạch hàng
năm:
- Các chủ đầu tư căn cứ vào tổng
tiến độ, lập kế hoạch vốn cho năm kế hoạch, trong đó chi tiết nội dung giải
ngân của quý I gửi Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp trước 30 tháng
10 của năm báo cáo, Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh
đăng ký kế hoạch vốn năm kế hoạch, trong đó chi tiết nội dung giải ngân của quý
I gửi Ban QLDA nhà máy thuỷ địên Sơn La, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai
Châu trước ngày 10 tháng 11 của năm báo cáo.
- Căn cứ thông báo kế hoạch vốn
của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu và Ban quản lý dự án nhà máy thủy
điện Sơn La, UBND tỉnh phân khai kế hoạch vốn năm kế hoạch theo nội dung công
việc, theo tiến độ đến hàng quý và chi tiết kế hoạch vốn của quý I năm kế hoạch
để làm cơ sở thực hiện, việc phân bổ vốn được thực hiện trước ngày 31/12 của
năm báo cáo.
b. Lập, đăng ký kế hoạch giải
ngân cho các quý còn lại của năm kế hoạch (quý II, quý III, quý IV): Căn cứ vào
kế hoạch vốn của năm, tiến độ thực hiện của quý, các chủ đầu tư đăng ký chi tiết
kế hoạch giải ngân cho quý sau trước ngày 10 của tháng cuối quý gửi Ban QLDA bồi
thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối
quý để đăng ký với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu và Ban QLDA nhà máy
thủy điện Sơn La.
c. Điều chỉnh kế hoạch vốn (nếu
có).
Trước ngày 10 của tháng cuối
quý, các chủ đầu tư rà soát lại tiến độ giải ngân, trường hợp phải điều chỉnh kế
hoạch vốn của quý, các chủ đầu tư tổng hợp gửi Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC
tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý.
Riêng quý IV (đồng thời là điều chỉnh kế hoạch vốn cho cả năm), trường hợp cần
phải điều chỉnh kế hoạch vốn, các chủ đầu tư tổng hợp gửi Ban QLDA bồi thường,
di dân TĐC tỉnh trước ngày 01/12, Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh trước ngày 05/12.
Điều 14.
Công tác giải ngân, thanh toán vốn
Thực hiện theo Thông tư
138/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007, số 159/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài
chính; hợp đồng tín dụng số 01/2011/HĐTDĐT-NHPT ngày 19/5/2011 giữa Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Tập đoàn điện lực Việt Nam. Ngoài ra cụ thể như sau:
1. Mở tài khoản:
Các chủ đầu tư mở các tài khoản
chuyên dùng, tài khoản tiền gửi khác, tài khoản ủy nhiệm cấp phát dùng để thanh
toán thuế giá trị gia tăng (viết tắt VAT) và nhận tiền hoàn thuế VAT của dự án
Thủy điện Lai Châu tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu.
2. Công tác giải ngân: Được thực
hiện bằng 02 nguồn vốn:
a. Vốn vay Tín dụng đầu tư của
Nhà nước: Thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành trước thuế.
Việc giải ngân vốn vay thực hiện
theo các quy định về cơ chế đặc thù di dân TĐC dự án thuỷ điện Lai Châu, quy định
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và theo chế độ giải ngân vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước.
b. Phần thuế VAT: Được thanh
toán từ nguồn vốn hoàn thuế VAT. Công tác hoàn thuế VAT thực hiện như sau:
- Các Ban quản lý dự án thực hiện
đăng ký mã số thuế với Cục thuế tỉnh Lai Châu để làm cơ sở kê khai hoàn thuế
VAT cho các chủ đầu tư, nhà thầu.
- Cục thuế tỉnh Lai Châu có
trách nhiệm hoàn thuế VAT cho các chủ đầu tư vào tài khoản của chủ đầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu khi có đủ thủ tục.
- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Lai Châu có trách nhiệm giải ngân phần thuế VAT từ tài khoản uỷ nhiệm cấp phát
của Chủ đầu tư tại Chi nhánh khi có đề nghị của Chủ đầu tư.
3. Phí chậm giải ngân.
Căn cứ vào kế hoạch giải ngân vốn
đã được UBND tỉnh Lai Châu phân bổ và Chi nhánh NHPT Lai Châu thông báo, các chủ
đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai châu rà
soát, đối chiếu số dư kế hoạch vốn. Trường hợp không giải ngân hết kế hoạch vốn
đã được Chi nhánh NHPT Lai Châu thông báo, các bên xem xét và chịu trách nhiệm
theo thẩm quyền, cụ thể:
- Việc giải ngân chậm do lỗi về
phía các chủ đầu tư không đảm bảo việc giải ngân theo kế hoạch đã đăng ký sẽ phải
thực hiện việc phạt phí chậm giải ngân theo quy định của Ngân hàng Phát triển về
số vốn còn lại chưa được giải ngân. Đơn vị bị phạt phí chậm giải ngân có trách
nhiệm chuyển phí chậm giải ngân cho Chi nhánh NHPT Lai Châu và thông báo cho
Ban QLDA Nhà máy thuỷ điện Sơn La biết về việc đã hoàn thành trách nhiệm nộp
phí chậm giải ngân.
- Trường hợp Ngân hàng Phát triển
không đáp ứng đủ nguồn vốn theo thông báo kế hoạch giải ngân hàng quý thì Chi
nhánh phải chịu phạt phí chậm giải ngân, số tiền phạt phí chậm giải ngân được
Chi nhánh NHPT Lai Châu chuyển trả cho các đơn vị theo quy định của NHPT Việt
Nam.
Trong trường hợp, Nhà nước và
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có điều chỉnh, bổ sung, thay thế về cơ chế quản
lý, điều hành vốn, các chế độ, quy định liên quan đến công tác giải ngân vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước thì Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu sẽ
thông báo kịp thời cho các bên để thống nhất thực hiện theo quy định điều chỉnh,
bổ sung.
Điều 15.
Công tác quyết toán
- Đối với các công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vốn lập quy hoạch chi tiết khu (điểm) tái
định cư thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Các chủ đầu tư có
trách nhiệm lập báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Các dự án UBND tỉnh quyết định
đầu tư và các dự án phân cấp cho Ban QLDA bồi thường di dân Tái định cư tỉnh
quyết định đầu tư, do UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
+ Các dự án phân cấp cho UBND huyện
quyết định đầu tư, do UBND huyện phê duyệt quyết toán.
- Đối với các phương án, dự toán
bồi thường, hỗ trợ tái định cư thẩm quyền phê duyệt quyết toán như sau:
+ Các khu, điểm tái định cư do
UBND huyện Mường Tè làm chủ đầu tư: Ban QLDA huyện thực hiện lập, trình phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định, UBND huyện phê duyệt quyết toán.
+ Các khu, điểm tái định cư do
Ban QLDA bồi thường di dân Tái định cư tỉnh làm chủ đầu tư: Ban QLDA bồi thường
di dân Tái định cư tỉnh thực hiện lập, trình Sở Tài chính thẩm định, phê duyệt
quyết toán.
- Đối với tổng quyết toán: Các dự
án, phương án được phê duyệt, các chủ đầu tư gửi về Ban QLDA bồi thường di dân
TĐC tỉnh, tổng hợp trình sở Tài chính thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt tổng quyết
toán theo quy định hiện hành.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
- Các cơ chế chính sách bồi thường,
di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La đã ban hành áp dụng cho thủy điện Lai
Châu. Các quy định không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy
định hiện hành.
- Các quy định trước đây đã ban
hành trái với quy định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
- Trong quá trình thực hiện quy
định này, có những khó khăn vướng mắc, hoặc có nội dung quy định cần sửa đổi, bổ
sung, các bên liên quan đề xuất với Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.