ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
71/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH
ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh
bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình văn bản số ……/STNMT-CCQLĐĐ ngày
…../12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu thức và
việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 78/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc ban hành Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, TH, CNN, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHAN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Đồng Nai).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
Các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu thức
và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này không dùng làm căn
cứ để định giá đất đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về
giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường phố: là các đường
giao thông trong đô thị có tên trong bảng quy định về giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012.
2. Đường giao thông chính:
là các đường giao thông tại khu vực nông thôn có tên trong bảng quy định về giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012.
3. Khoảng cách đến đường phố
(hoặc đường giao thông chính): là độ dài từ đường phố (hoặc đường giao thông
chính) đến thửa đất tính theo đường giao thông bộ.
4. Thửa đất mặt tiền đường phố
(hoặc đường giao thông chính, hoặc hẻm): là thửa đất liền cạnh với đường phố
(hoặc đường giao thông chính, hoặc hẻm).
5. Hẻm nối trực tiếp với đường
phố (hoặc đường giao thông chính): là hẻm mà đầu vào của hẻm tiếp giáp với
đường phố (hoặc đường giao thông chính) - còn được gọi là hẻm cấp 1.
Chương II
PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 4. Phân
vùng đất tại nông thôn
1. Miền núi: là các xã, thị trấn
được Ủy ban Dân tộc - Miền núi (nay là Ủy ban dân tộc) công nhận theo các Quyết
định số 21/UB-QĐ ngày 26/1/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 4/3/1994, Quyết định
số 68/UB-QĐ ngày 9/8/1997, Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
2. Đồng bằng: là các xã, thị trấn
còn lại.
Điều 5. Phân
loại đất
Căn cứ Quy định tại Điều 13 Luật
Đất đai năm 2003 và Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai, phân thành 3 loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Điều 6. Phân
vị trí đất nông nghiệp
1. Tại đô thị
Đất nông nghiệp tại đô thị gồm đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản được phân như sau:
a) Đối với các phường thuộc
thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh: không phân vị trí và
có cùng một mức giá đất.
b) Đối với thị trấn thuộc các
huyện: phân thành 02 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền
đường phố trong phạm vi 200m tính từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc
lộ giới).
- Vị trí 2: các thửa đất, phần
thửa đất còn lại.
2. Tại nông thôn
Đất nông nghiệp tại nông thôn, gồm
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (theo quy định tại
điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004).
Đối với các xã Hóa An, Tân Hạnh,
Hiệp Hòa thuộc thành phố Biên Hòa: không phân vị trí và có cùng một mức giá đất;
các xã còn lại trên địa bàn tỉnh được phân thành 3 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền
quốc lộ, tỉnh lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận
tiện về giao thông tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ có chiều sâu trong phạm
vi 200 mét tính từ mốc lộ giới.
b) Vị trí 2: bao gồm:
- Các thửa đất, phần thửa đất
phía sau vị trí 1 có chiều sâu trong phạm vi 300 mét tính từ mốc lộ giới.
- Các thửa đất mặt tiền đường
huyện (không thuộc đường huyện xác định ở vị trí 1), đường liên xã, các đường
xã có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương
đường huyện, đường liên xã có chiều sâu trong phạm vi 200 mét tính từ mốc lộ giới.
c) Vị trí 3: các thửa đất và phần
thửa đất còn lại.
3.Trường hợp thửa đất có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều
kiện để bồi thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không
có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông, thì lấy theo mép ngoài cùng
của chỉ giới xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không có
quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông hoặc chỉ giới xây dựng, thì áp dụng
theo Quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Việc xác định các tuyến đường
giao thông tương đương quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường liên xã quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2 Điều này do UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa quyết định trên cơ sở thống nhất với Sở Giao thông Vận
tải.
Điều 7. Phân
vị trí đất phi nông nghiệp
Việc phân vị trí đất phi nông
nghiệp được căn cứ vào khả năng sinh lợi của thửa đất; cấp hẻm; khoảng cách từ
thửa đất đến đường phố hoặc đường giao thông chính; bề rộng hẻm, có xem xét đến
kết cấu mặt đường của hẻm (rải nhựa, tráng bê tông xi măng, rải đá cấp phối, đường
đất). Cụ thể như sau:
1. Tại đô thị
Đô thị bao gồm thị trấn; phường
thuộc thị xã, thành phố được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập và xếp loại đô thị.
a) Đất phi nông nghiệp tại đô
thị được xác định theo loại đường phố, khoảng cách đến đường phố và bề rộng
hẻm, gồm 4 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền
đường phố.
- Vị trí 2: bao gồm các trường hợp
sau:
+ Các thửa đất cách đường phố
≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ
>200m đến ≤1.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố
≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với đường phố.
- Vị trí 3: bao gồm các trường hợp
sau:
+ Các thửa đất cách đường phố
≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ
>200m đến ≤1000m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp
với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố
>1.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố
≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp với đường
phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ
>200m đến ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực tiếp với đường
phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ
>500m đến ≤1.000m thuộc hẻm có bề rộng từ ≥4m và không nối trực tiếp với đường
phố.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại
tại đô thị.
Vị trí đất phi nông nghiệp tại
đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp
sau:
Khoảng
cách từ thửa đất đến đường phố
|
Hẻm
nối trực tiếp với đường phố
|
Hẻm
không nối trực tiếp với đường phố
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≤200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>200m đến ≤500m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến ≤1000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>1000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất không thuộc các trường
hợp tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định
ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở
tại vị trí 1 có chiều sâu tính từ mốc lộ giới >25m (đối với các phường thuộc
thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh); >40m (đối với thị trấn thuộc các
huyện) được tính theo quy định sau:
- Đối với thành phố Biên Hòa, thị
xã Long Khánh:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét
thứ 25: tính bằng 100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 25 đến hết
mét thứ 50: tính bằng 80% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 50 đến hết
mét thứ 100: tính bằng 60% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết
chiều sâu thửa đất tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
- Đối với thị trấn thuộc các huyện:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét
thứ 40: tính bằng 100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 40 đến hết
mét thứ 100: tính bằng 70% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết
mét thứ 150: tính bằng 50% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 150 đến hết
chiều sâu thửa đất tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
Nếu mức giá đất đã phân khoảng
cách nêu trên thấp hơn mức giá đất ở vị trí 4 cùng tuyến đường thì tính bằng mức
giá đất vị trí 4 của tuyến đường đó.
2. Tại nông thôn
a) Đất phi nông nghiệp tại nông
thôn được xác định theo đường giao thông chính, khoảng cách đến đường giao
thông chính và bề rộng hẻm, gồm 4 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền
đường giao thông chính.
- Vị trí 2: bao gồm các trường hợp
sau:
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường giao
thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính từ >500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp
với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông
chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp đường giao
thông chính.
- Vị trí 3: bao gồm các trường hợp
sau:
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường
giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính từ >500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m
và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính >2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường giao
thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực
tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính từ >500m đến ≤ 1.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực
tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao
thông chính từ >1.000m đến ≤ 2.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối
trực tiếp với đường giao thông chính.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại
tại nông thôn
Vị trí đất phi nông nghiệp tại
nông thôn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp
sau:
Khoảng
cách từ thửa đất đến đường giao thông chính
|
Hẻm
nối trực tiếp với đường giao thông chính
|
Hẻm
không nối trực tiếp với đường giao thông chính
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≤500m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến ≤1000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>1000m đến ≤2000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>2000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất không thuộc các trường
hợp tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định
ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở
tại vị trí 1 có chiều sâu >40 mét tính từ mốc lộ giới, thì áp dụng tương tự
quy định đối với thửa đất tại các thị trấn được quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
3. Đất tại các vị trí 2, 3, 4 ở
khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu thuộc hẻm có nền nhựa, bê tông xi măng thì nhân
với hệ số 1; nếu thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì nhân với hệ số 0,8.
Đường nhựa, bê tông xi măng chỉ
áp dụng cho trường hợp do Nhà nước đầu tư, hoặc do nhân dân đóng góp đầu tư xây
dựng đồng bộ, không áp dụng cho các trường hợp hộ dân tự đổ bê tông, rải nhựa
phần đường phía trước thửa đất.
4. Trường hợp thửa đất có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều
kiện để bồi thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật,
thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không
có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông, thì áp dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
Điều 8.
Phân vị trí đất chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa
xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây), căn cứ vào vị trí của
các loại đất liền kề được quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này để xác định
vị trí theo nguyên tắc thửa đất liền kề.
Chương III
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 9.
Nguyên tắc áp giá đối với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những thửa đất phi
nông nghiệp có nhiều cấp vị trí khác nhau, có nhiều mức giá quy định khác nhau
thì áp dụng theo vị trí có mức giá cao nhất.
2. Đối với những thửa đất phi
nông nghiệp thuộc hẻm nối thông với nhiều đường phố (hoặc đường giao thông
chính tại nông thôn) có mức giá đất khác nhau thì áp giá theo đường gần nhất;
trường hợp khoảng cách từ thửa đất đến hai đường bằng nhau thì áp giá theo đường
có mức giá cao hơn.
3. Đối với những thửa đất phi
nông nghiệp mặt tiền hẻm có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng
theo chỗ hẹp nhất tính từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) vào đến thửa
đất cần xác định giá.
4. Đối với đất trong các khu dân
cư đã được phân lô, đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ và hoàn chỉnh:
a) Trường hợp khu dân cư tiếp
giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì các thửa đất tiếp giáp với
đường phố (hoặc đường giao thông chính) áp dụng theo vị trí 1 của tuyến đường
đó, các thửa đất còn lại áp dụng chung vị trí 2 của tuyến đường đó.
b) Trường hợp khu dân cư không
tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì áp dụng chung vị trí
2 của đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào.
5. Đối với thửa đất ở thuộc mặt
tiền đường lòng chợ; đường tiếp giáp tứ cận chợ (không bao gồm chợ tạm), trung
tâm thương mại, siêu thị thì được xác định ở vị trí 1 đường phố (hoặc đường
giao thông chính) tương ứng; trường hợp chợ, trung tâm thương mại, siêu thị
không tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì được xác định ở
vị trí 2 của đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào.
6. Đối với đất rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng
a) Đất rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng của các nông, lâm trường không phân vị trí, mà áp dụng chung
mức giá bằng vị trí 3 đất rừng sản xuất.
Trường hợp diện tích đất do
nông, lâm trường quản lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và có mức giá vị
trí 3 khác nhau thì áp dụng bằng bình quân các mức giá theo diện tích tương ứng
với từng đơn vị hành chính.
b) Đất rừng sản xuất của hộ gia
đình, cá nhân nằm rải rác có quy mô diện tích ≤ 5.000 m2 thì áp dụng mức giá đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng vị trí của khu vực đó.
7. Đối với đất trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp:
Không phân vị trí, mà áp dụng
chung bằng mức giá vị trí 3 đất ở cùng khu vực theo đường phố (hoặc đường giao
thông chính) gần nhất và có mức giá cao nhất.
Trường hợp khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu
mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ
thì áp dụng bằng vị trí 2 của đường đó.
8. Đối với thửa đất phi nông
nghiệp mặt tiền hẻm được nâng cấp (nhựa hóa, bê tông xi măng) do nhân dân đóng
góp vốn.
a) Trường hợp người sử dụng đất
thực hiện các nghĩa vụ tài chính: áp dụng mức giá cùng vị trí nhân với hệ số
0,8 trong thời gian 5 năm kể từ khi công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
b) Trường hợp thực hiện việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất: áp dụng mức giá cùng vị trí theo hạ tầng hiện
hữu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện quy định này.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đề xuất ý kiến
trình UBND tỉnh quyết định./.