ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2011/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 05 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ KHI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
& UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số
43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Dân
quân tự vệ; Thông tư 85/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng hướng
dẫn một số điều về Luật DQTV và Nghị định số 58/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC
ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ: Quốc phòng, Lao động Thương binh và xã
hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với Dân quân
tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân
quân tự vệ; Thông tư số 142/2010/TT-BQP ngày 19/10/2010 của Bộ Quốc phòng Quy
định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn cơ bản bộ binh, ăn quân binh
chủng, ăn bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ tết, ăn thêm khi làm nhiệm vụ.
Căn cứ Nghị quyết số
246/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành một số chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực
hiện nhiệm vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một sô
chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ, cụ
thể như sau:
1. Chế độ chính sách đối với Dân
quân tự vệ:
Dân quân tự vệ khi được huy động
làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, hoặc thực hiện quyết định điều động của
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật DQTV số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng
11 năm 2009 được hưởng các chế độ, chính sách cụ thể như sau:
a) Đối với dân quân (trừ dân
quân thường trực).
- Được trợ cấp ngày công lao
động bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm
thực hiện nhiệm vụ, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc ở nơi có yếu tố
nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi
cư trú từ 10 km trở lên không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi
ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một
lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh
phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Mức tiền ăn hiện hành là
37.000 đồng/ngày/người theo quy định tại Thông tư số 73/2011/TT-BQP ngày 13/5/2011
của Bộ Quốc phòng Quy định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn cơ bản bộ
binh, ăn quân binh chủng, ăn bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ tết, ăn
thêm khi làm nhiệm vụ. (Mức tiền ăn được thay đổi khi Bộ Quốc phòng có quyết
định điều chỉnh)
b) Đối với dân quân thường trực.
Lực lượng dân quân nòng cốt khi
làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại các địa bàn trọng điểm về quốc
phòng, an ninh theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được hưởng các
chế độ sau:
- Được trợ cấp ngày công lao
động bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm làm
nhiệm vụ thường trực, được bố trí ăn, nghỉ.
- Khi đã hoàn thành nghĩa vụ
tham gia Dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân
thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hưởng
chính sách hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ.
c) Đối với tự vệ.
Được trả nguyên lương, các khoản
phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe (nếu có) theo quy định hiện hành.
2. Chế độ chính sách đối với Dân
quân tự vệ bị ốm, tai nạn:
Dân quân tự vệ chưa tham gia
BHXH bắt buộc bị ốm, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro theo
quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ, được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ
bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, tối đa không quá
30 ngày cho 1 lần chữa bệnh hoặc điều trị do bị tai nạn.
3. Chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm
của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ phụ cấp đối với Thôn đội
trưởng:
- Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ được NSNN hỗ trợ 1/3
mức đóng BHXH tự nguyện theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thôn đội
trưởng hàng tháng được hưởng mức phụ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung của
cán bộ công chức
* Các chế độ chính sách khác
(ngoài các quy định trên) đối với lực lượng Dân quân tự vệ được thực hiện theo
quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định; Thông tư hướng dẫn thi hành
Luật.
Dân quân nòng cốt đã hoàn thành
nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia
thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm
nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng 0,05 mức lương
tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ.
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ
chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ theo luật
Dân quân tự vệ được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp, các
ngành theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành của địa phương.
Điều 2. Quyết định này
được áp dụng kể từ ngày 01/8/2011 và thay thế Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 09
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc điều chỉnh chế độ
tiền ăn, phụ cấp, trợ cấp công lao động cho cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ khi
thực hiện nhiệm vụ và mức lương tối thiểu cho học viên lớp Chỉ huy trưởng quân
sự xã, phường, thị trấn;
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|