ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
48/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 19 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN; Ở THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định
số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và Thông tư hướng dẫn số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã ; Thông tư liên tịch
số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ
-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang. Thông tư Liên tịch số 01/2004/TTLT-BNV-BT của Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới;
Căn cứ Quyết định
số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định
số 544/QĐ-TU ngày 12/12/2007 của Tỉnh ủy Bình Phước về việc ban hành Đề án
chính sách cán bộ cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2010/NQ - HĐND ngày
14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khoá VII, kỳ họp thứ mười chín
từ ngày 07 đến ngày 08 tháng 12 năm 2010 về việc thông qua Đề án tăng cường
công tác bảo vệ , chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 -
2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2011/NQ - HĐND ngày
26/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khoá VIII, kỳ họp thứ hai từ
ngày 18 đến ngày 19 tháng 7 năm 2011 Quy định một
số chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã ; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 887/TTr - SNV ngày 05/8/2011 và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
1152/STC-NS ngày 08/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản
Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, ấp, sóc, khu phố (sau đây gọi chung là những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố); chế độ đối với chức danh Mặt trận và
các đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố; mức phụ cấp kiêm nhiệm các chức danh, mức hỗ
trợ kinh phí cho hoạt động của Hội đồng già làng và một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2011.
2. Quyết định này thay thế các Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh số: 53/2005/QĐ-UBND ngày 25/5/2005 về cán bộ không chuyên
trách xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố; Quyết
định số 95/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 về việc bổ sung chức danh Phó Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 20/02/2006 về
việc áp dụng mức lương tối thiểu và bổ sung nội dung một số điều của bản quy định
về cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở
thôn, ấp, khu phố ban hành kèm theo Quyết định số 53/2005/QĐ-UBND ngày
25/5/2005; Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 9/3/2007 về việc áp dụng
mức phụ cấp cho chức danh Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ xã, phường, thị trấn;
Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 04/12/2007 về việc hỗ trợ chế độ phụ cấp cho
chức danh Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố; Quyết định số 14/QĐ-UBND
ngày 07/01/2008 về bổ sung một số chức danh và chế độ đối với cán bộ cơ sở; Quyết
định số 2894/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 về ban hành bổ sung chế độ phụ cấp cho một
số chức danh cán bộ thôn, ấp, khu phố;
Điều 3. Các ông (bà) : Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về số lượng,
chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã); những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp,
sóc, khu phố (sau đây gọi chung là những người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, ấp, khu phố); chế độ đối với chức danh Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, ấp,
khu phố; mức phụ cấp kiêm nhiệm các chức danh, mức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
của Hội đồng già làng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Số
lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố
1. Về số lượng những người hoạt
động không chuyên trách
a) Ở cấp xã: Số lượng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn:
- Xã, phường, thị trấn loại 1 được
bố trí tối đa không quá 22 người;
- Xã, phường, thị trấn loại 2 được
bố trí tối đa không quá 20 người;
- Xã, phường, thị trấn loại 3 được
bố trí tối đa không quá 19 người;
- Ở mỗi xã (trừ phường và thị trấn vì đã có Công an chính quy) được bố trí
03(ba) Công an viên làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ tại trụ sở Uỷ ban nhân
dân xã hoặc nơi làm việc của Công an xã (theo quy định tại điểm c, Khoản 2,
Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ - CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ).
b) Ở thôn, ấp, khu phố:
- Mỗi thôn, ấp, khu phố (trừ
thôn, ấp loại III) được bố trí không quá 03 (ba) người (theo quy định tại Khoản 3, Điều 19, Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/200 của Chính phủ);
- Mỗi thôn, ấp, khu phố (trừ
thôn, ấp loại III) được bố trí không quá 02 (hai) Công an viên (theo quy định
tại Mục b, Khoản 2, Điều 3, Nghị định
số 73/2009/NĐ - CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ);
- Mỗi thôn, ấp, khu phố (trừ
thôn, ấp loại III) được bố trí 01 (một) chức danh phụ trách Quân sự gọi là Thôn
đội trưởng (theo quy định tại Khoản 2, Điều
38, Nghị định số 58/2010/NĐ - CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ).
2. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách
Trên cơ sở phân loại đơn vị hành
chính cấp xã đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định ban hành. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tuỳ theo tính chất công việc và các lĩnh vực công
tác cần thiết tại địa phương xem xét trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã quyết định phê duyệt số lượng và từng chức danh những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn để bố trí người đảm nhiệm các lĩnh vực công
tác. Bố trí kiêm nhiệm để tổng số những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn loại I không vượt quá 22 (hai mươi hai) người; xã, phường,
thị trấn loại II không vượt quá 20 (hai mươi) người và xã, phường, thị trấn loại
III không vượt quá 19 (mười chín) người. Các chức danh được quy định sau:
a) Chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
1. Văn phòng Đảng ủy (đối với những
xã, phường, thị trấn chưa bố trí được công chức cho chức danh này thì Văn phòng
- Thống kê đảm trách nhiệm vụ này);
2. Kế hoạch - Giao thông - Thủy
lợi - Lâm nghiệp;
3. Thủ qũy - Văn thư - Lưu trữ;
4. Phụ trách Đài truyền thanh -
Quản lý Nhà Văn hoá;
5. Phụ trách công tác Dân tộc -
Tôn giáo;
6. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc (tuỳ theo tính chất công việc và tình hình ngân sách của địa phương,
mỗi xã, phường, thị trấn có thể bố trí 02 (hai) chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc);
7. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
8. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ;
9. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
10. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
11. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
12. Phó Chủ tịch Hội Người cao
tuổi;
13. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
14. Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
15. Trưởng ban Thanh tra nhân
dân (tuỳ theo tính chất công việc và tình hình ngân sách của địa phương để bố
trí chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc kiêm Trưởng ban Thanh tra
nhân dân);
16. Chức danh Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Trường hợp đang làm việc nếu đủ
các điều kiện về tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã thì cho thi tuyển hoặc xét
tuyển để tuyển dụng làm công chức cấp xã theo chỉ tiêu biên chế được giao.
- Trường hợp không đủ tiêu chuẩn
để chuyển thành công chức cấp xã thì giữ nguyên chức danh này ở vị trí những
người hoạt động không chuyên trách, khi nghỉ việc hoặc chuyển đổi làm chức danh
khác thì tuyển dụng bổ sung chức danh công chức Văn hóa - Xã hội để đảm nhiệm
chức vụ Lao động - Thương binh và Xã hội ở cấp xã theo quy định.
- Trường hợp ở xã, phường, thị trấn đã có hai chức danh công chức Văn hoá
- Xã hội thì phân công một công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định. Chức danh Lao động - Thương binh và Xã hội đã bố trí
theo Quyết định số 53/2005/QĐ-UBND ngày 25/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước
đây được giữ nguyên vị trí công tác, khi nghỉ việc không bố trí thêm người vào
vị trí những người hoạt động không chuyên trách nữa hoặc chuyển đổi sang chức
danh những người hoạt động không chuyên trách khác.
17. Chức danh Phó Trưởng Công an
(nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy):
- Mỗi xã được bố trí 01(một) Phó
Trưởng Công an;
- Các xã loại I và xã loại II (trong
đó có xã biên giới, xã trọng điểm, xã phức tạp về an ninh, trật tự) tuỳ
theo tình hình và yêu cầu của từng xã có thể bố trí không quá 02(hai) Phó Trưởng
Công an xã.
18. Chức danh Chỉ huy phó Ban Chỉ
huy Quân sự:
- Mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí 01 (một) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy
Quân sự;
- Các xã, phường, thị trấn loại
I và xã loại II (trong đó có xã biên giới, xã trọng điểm về quốc phòng - an
ninh) tuỳ theo tình hình và yêu cầu của từng xã, phường, thị trấn có thể được
bố trí không quá 02 (hai) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự;
- Những xã có trên 30% dân số là
người Dân tộc thiểu số được bố trí không quá 02(hai) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy
Quân sự (trong đó có 01 cán bộ là người dân tộc thiểu số đã qua lớp đào tạo hoặc
bồi dưỡng xã đội Trưởng làm Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự).
19. Chức danh Công an viên ở xã:
Ở mỗi xã (trừ phường và thị trấn vì đã có Công an chính quy) ngoài
các chức danh quy định trên được bố trí
03(ba) Công an viên làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ tại trụ sở Uỷ ban nhân
dân xã hoặc nơi làm việc của Công an xã (theo quy định tại Điểm c, Khoản 2,
Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ).
3. Đối với thôn, ấp, khu phố
a) Việc phân loại thôn, ấp, khu
phố: Thôn, ấp, khu phố được phân làm ba loại
- Thôn, ấp, khu phố loại I: Gồm
những thôn, ấp thuộc các xã biên giới; thôn, ấp, khu phố có ½ dân số là người
Dân tộc thiểu số có từ 250 hộ dân trở lên và những thôn, ấp, khu phố khác có từ
300 hộ dân trở lên.
- Thôn, ấp, khu phố loại II: Gồm những thôn, ấp, khu phố có ½ dân số là
người Dân tộc thiểu số có dưới 250 hộ dân và những thôn, ấp, khu phố khác có dưới
300 hộ dân.
- Thôn, ấp loại III: Gồm những thôn, ấp ở những nơi địa bàn xa xôi, hẻo
lánh, vùng đồng bào Dân tộc thiểu số có dưới 50 hộ dân nhưng không nhập vào
thôn, ấp khác được.
b) Về tổ chức, hoạt động và việc
thành lập thôn, ấp, khu phố
- Về tổ chức và hoạt động của
thôn, ấp, khu phố: việc bầu Trưởng, Phó thôn, ấp khu phố; nhiệm vụ của Trưởng,
Phó thôn, ấp, khu phố; hồ sơ tách, nhập thôn, ấp, khu phố thực hiện theo Quyết
định số 13/2002/QĐ-BNV, ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Nghị quyết
liên tịch số 09/2008/NQLT-CP- UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Việc tách, nhập thôn, ấp, khu
phố: Giữ nguyên số thôn, ấp, khu phố hiện có, trong trường hợp cần thiết việc
tách nhập thôn, ấp, khu phố phải qua khảo sát thực tế, có ý kiến thống nhất của
Sở Nội vụ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập.
- Việc nâng cấp thôn, ấp, khu phố
từ loại III lên loại II, từ loại II lên loại I và việc đổi tên thôn, ấp, khu phố:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào số liệu niên giám thống kê về số hộ
hàng năm có ý kiến thống nhất trước với Sở Nội vụ. Sau khi có ý kiến thống nhất
của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ra quyết định để Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn thực hiện.
c) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố
1. Bí thư Chi bộ ở những thôn, ấp,
khu phố đã thành lập Chi bộ;
Tuỳ theo tính chất công việc và
tình hình thực tế tại thôn, ấp, khu phố có thể bố trí chức danh Bí thư Chi bộ
kiêm Trưởng thôn ấp, khu phố, Phó Trưởng thôn ấp, khu phố; kiêm nhiệm chức danh
Mặt trận Tổ quốc hoặc các chức danh đoàn thể thôn, ấp, khu phố.
2. Trưởng thôn, ấp, khu phố;
Tuỳ theo tính chất công việc và
tình hình thực tế tại thôn, ấp, khu phố để bố trí chức danh Trưởng thôn ấp, khu
phố kiêm nhiệm chức danh Mặt trận Tổ quốc hoặc các chức danh đoàn thể thôn, ấp,
khu phố.
3. Phó Trưởng thôn, ấp, khu phố (trừ thôn, ấp loại ba).
a) Tuỳ theo tính chất công việc và tình hình thực tế tại thôn, ấp,
khu phố để bố trí chức danh Phó Trưởng thôn ấp, khu phố kiêm nhiệm chức danh Mặt
trận Tổ quốc hoặc các chức danh đoàn thể thôn, ấp, khu phố.
b) Ngoài các chức danh quy định trên, ở thôn, ấp, khu phố được bố trí:
- Chức danh Công an viên ở thôn, ấp, khu phố: Mỗi thôn, ấp, khu
phố (trừ thôn, ấp loại III) được bố trí một Công an viên. Những thôn, ấp ở các
xã loại I và loại II (trong đó có xã biên giới, xã trọng điểm, xã phức tạp về
an ninh, trật tự) tuỳ theo tình hình và tính chất phức tạp của từng thôn, ấp,
khu phố có thể bố trí không quá 02 Công an viên (theo quy định tại Điểm c,
Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ).
- Chức danh Thôn đội trưởng: Mỗi
thôn, ấp, khu phố (trừ thôn, ấp loại III) được
bố trí một chức danh phụ trách Quân sự gọi là Thôn đội trưởng (theo quy định tại Điều 17, Luật Dân quân tự vệ
và Khoản 2, Điều 38, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ).
Điều 3. Việc
ra quyết định đối với các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố:
1. Việc bố trí các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố tại Điều 2 của
bản Quy định này phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, căn cứ vào
nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn của chức danh cần bố trí, không
bố trí số người hoạt động không chuyên trách vượt quá số lượng so với quy định
theo phân loại xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã quyết định cụ thể số lượng những người hoạt động không chuyên trách cho từng
xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn việc phân công kiêm nhiệm cho cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố để thực hiện đầy đủ các
mặt công tác.
3. Việc ra quyết định bố trí
công tác và xếp mức phụ cấp cho các chức danh những người hoạt động không
chuyên trách được quy định cụ thể như sau:
a) Các chức danh: Văn phòng Đảng
uỷ, Kế hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi - Lâm nghiệp; Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
phụ trách Đài truyền thanh - Quản lý nhà văn hoá; làm công tác Dân tộc - Tôn
giáo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định bố trí công tác và
xếp mức phụ cấp theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Các chức danh: Chủ tịch Hội
Chữ thập đỏ, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Phó Chủ
tịch Hội Người cao tuổi, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó các đoàn thể
(Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ Nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh), Thanh tra nhân dân, sau khi có quyết định phê chuẩn kết quả bầu
cử của các tổ chức, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thống kê danh sách và mức
phụ cấp của từng chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Sau khi có kết quả phê duyệt
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn ra quyết định xếp mức phụ cấp cho từng chức danh theo quy định.
c) Chức danh Phó Công an xã do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ra quyết định xếp mức phụ cấp, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức theo đề nghị của Trưởng Công an huyện,
thị xã sau khi đã trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã theo
đề nghị của Trưởng Công an xã quyết định công nhận, miễn nhiệm và xếp mức phụ cấp
cho chức danh Công an viên.
d) Chức danh Chỉ huy phó Ban Chỉ
huy Quân sự xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra
quyết định xếp mức phụ cấp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức theo đề
nghị của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã sau khi đã trao đổi,
thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn
quyết định công nhận, miễn nhiệm và xếp mức phụ cấp cho chức danh Quân sự thôn,
ấp, khu phố (chức danh Thôn đội trưởng).
đ) Các chức danh những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố: Sau khi có kết quả bầu cử và quyết
định công nhận, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xếp mức phụ cấp cho các chức
danh ở thôn, ấp, khu phố.
Điều 4. Tiêu
chuẩn những người hoạt động không chuyên trách
1. Tiêu chuẩn chung
a) Có tinh thần yêu nước sâu sắc,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức
vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước.
b) Cần kiệm, liêm chính, chí
công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực,
không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
c) Có tinh thần hiểu biết về lý
luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để áp dụng ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu
phố để làm cơ sở bố trí công tác cho các chức danh này.
Chương II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 5. Chế
độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách
1. Chế độ phụ cấp đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a) Các chức danh những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 của Quyết
định này được hưởng phụ cấp hàng tháng như sau:
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ
tịch Hội Người cao được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1.453.000 đồng (một
triệu bốn trăm năm mươi ba ngàn đồng);
- Phó Trưởng Công an xã, Chỉ huy
Phó Ban Chỉ huy Quân sự , Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được hưởng phụ cấp
hàng tháng bằng 1.370.000 đồng (một triệu ba trăm bảy mươi ngàn đồng);
- Các chức danh: Thanh tra nhân
dân, Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông - Lâm nghiệp; Văn phòng Đảng ủy
xã, phường, thị trấn; Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có); Phó các đoàn
thể (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh); Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi; Phó Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ; Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ; phụ trách Đài Truyền thanh - Quản lý nhà Văn
hoá; phụ trách công tác Dân tộc - Tôn giáo được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1.212.000
đồng (một triệu hai trăm mười hai ngàn đồng);
b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung bằng số tiền mà các chức danh những người hoạt động không
chuyên trách trên đang hưởng thì mức phụ cấp của các chức danh được chuyển về bằng
hệ số 1.0 mức lương tối thiểu chung cho phù hợp với quy định tại Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
c) Chức danh Công an viên ở xã
được hưởng mức phụ cấp bằng 1.0 mức lương tối thiểu chung/tháng;
2. Chế độ phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố
a) Các chức danh những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Mục c, Khoản 3, Điều 2 của Quyết
định này được hưởng phụ cấp hàng tháng như sau :
- Bí thư chi bộ thôn, ấp, khu phố
loại I, II và loại III; Trưởng thôn, ấp, khu phố loại I và loại III được hưởng
mức phụ cấp bằng 0,86 mức lương tối thiểu chung/tháng.
- Trưởng thôn, ấp, khu phố loại
II được hưởng mức phụ cấp bằng 0,8 mức lương tối thiểu chung/tháng.
- Phó thôn, ấp, khu phố loại I
được hưởng mức phụ cấp bằng 0,7 mức lương tối thiểu chung/tháng.
- Phó thôn, ấp, khu phố loại II
được hưởng mức phụ cấp bằng 0,6 mức lương tối thiểu chung/tháng.
- Công an viên thôn, ấp, khu phố
được hưởng mức phụ cấp bằng 0,6 mức lương tối thiểu chung/tháng.
- Chức danh phụ trách Quân sự thôn, ấp, khu phố loại I và loại II (gọi
chung là Thôn đội trưởng) được hưởng mức phụ cấp bằng 0,6 mức lương tối
thiểu chung/tháng.
b) Số tiền của mức phụ cấp theo
hệ số trên đối với chức danh Công an viên ở xã và các chức danh những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố được điều chỉnh sau những lần
Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
3. Việc hỗ trợ kinh
phí khi nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, ở thôn, ấp, khu phố
a) Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ấp, khu phố có thời gian công tác liên tục từ
ngày thành lập tỉnh Bình Phước 01/01/1997 đến nay, có đủ hồ sơ quy định,
khi nghỉ việc được trợ cấp nghỉ việc 01 (một) lần, cứ mỗi năm công tác
được hưởng một tháng mức phụ cấp của chức danh đang đảm nhận.
b) Thời gian tính để giải quyết
chế độ phụ cấp khi nghỉ việc:
- Mốc tính thời gian để hỗ trợ
phụ cấp khi nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên trách từ sau
ngày thành lập tỉnh Bình Phước 01/01/1997.
- Thời gian tính giải quyết hỗ
trợ kinh phí khi nghỉ việc: Chỉ giải quyết hỗ trợ trong khoảng thời gian công
tác liên tục kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, bố trí công tác hoặc phê chuẩn
kết quả bầu cử của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền từ sau ngày thành lập tỉnh
Bình Phước 01/01/1997 đến ngày có quyết định nghỉ việc.
c) Việc ra quyết định nghỉ việc
được hỗ trợ chế độ phụ cấp:
- Đối với những chức danh do Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã quyết định bố trí công tác hoặc bổ nhiệm thì do Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định nghỉ việc được hỗ trợ chế độ phụ cấp
và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định của mình.
- Đối với những chức danh do Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định bố trí công tác hoặc bổ nhiệm thì
do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định nghỉ việc được hỗ trợ chế
độ phụ cấp và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định của mình.
d) Không giải quyết hỗ trợ kinh
phí khi nghỉ việc đối với các trường hợp:
- Những người hoạt động không
chuyên trách công tác trong thời gian trước khi thành lập tỉnh Bình Phước (trước
ngày 01/01/1997).
- Không có quyết định, hồ sơ của
cơ quan có thẩm quyền chứng minh được thời gian bố trí công tác từ sau ngày
thành lập tỉnh Bình Phước 01/01/1997 đến nay.
- Các trường hợp xác nhận về thời
gian công tác.
đ) Những người sau ngày thành lập
tỉnh Bình Phước 01/01/1997 đã đảm nhiệm các chức danh không chuyên
trách, sau đó được bố trí vào các chức danh cán bộ chuyên trách hoặc công chức
cấp xã, một thời gian sau lại được bố trí vào chức danh không chuyên trách, thì
thời gian đảm nhiệm chức danh không chuyên trách ở hai thời điểm khác nhau, khi
có đủ các quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì được cộng dồn hai thời điểm
của chức danh không chuyên trách đã đảm nhận để hưởng chế độ hỗ trợ khi nghỉ việc.
Thời gian giữ các chức danh cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã khi nghỉ
việc do Bảo hiểm xã hội giải quyết.
e) Đối với các chức danh những
người hoạt động không chuyên trách đã được đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định
hoặc được ngân sách hỗ trợ kinh phí để đóng bảo hiểm tự nguyện thì không được hỗ
trợ kinh phí khi nghỉ việc.
g) Không giải quyết hỗ trợ chế độ
nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên trách mắc khuyết điểm bị
bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc.
4. Chế độ phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố đang hưởng chế độ hưu trí hoặc mất sức
lao động:
a) Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ấp, khu phố là người đang hưởng chế độ hưu trí,
trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng
tháng được hưởng 90% mức phụ cấp theo chức danh đang đảm nhận, không phải
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Khi nghỉ việc không được hỗ
trợ chế độ phụ cấp nghỉ việc.
b) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ở thôn, ấp, khu phố là người đang hưởng chế độ thương binh
các hạng, bệnh binh các hạng được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định tại
quyết định này.
Điều 6. Chế
độ phụ cấp kiêm nhiệm
1. Chức danh công chức cấp xã kiêm nhiệm công tác thi đua khen thưởng được
hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,5 mức lương tối thiểu
chung/tháng.
2. Các chức danh kiêm nhiệm sau
đây được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu/tháng:
a) Cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã kiêm nhiệm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố mà ở cấp xã hoặc
ở thôn, ấp, khu phố giảm đi được 01 (một) chức danh những người hoạt động không
chuyên trách;
b) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ kiêm nhiệm các
chức danh: Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng, Trưởng ban
Tuyên giáo;
c) Chi Uỷ viên hoặc Đảng uỷ viên
phụ trách khối vận kiêm Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.
d) Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc kiêm nhiệm chức danh Trưởng ban Thanh tra nhân dân.
3. Các chức danh kiêm nhiệm sau
đây được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,15 mức lương tối thiểu/tháng:
a) Cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nếu kiêm nhiệm các chức
danh: Bí thư Chi bộ, Trưởng, Phó Trưởng thôn, ấp, khu phố; Công an viên; chức
danh Quân sự (thôn đội trưởng), chức danh trưởng Mặt trận và các chức danh trưởng
đoàn thể các chi hội ở thôn, ấp, khu phố;
b) Chức danh Lao động - Thương
binh và xã hội kiêm nhiệm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã.
c) Chức danh Bí thư Chi bộ thôn,
ấp, khu phố kiêm Trưởng hoặc phó Trưởng thôn, ấp, khu phố.
3. Bố trí một chức danh các đoàn
thể ở thôn, ấp, khu phố kiêm nhiệm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng tháng
được hưởng mức phụ cấp bằng 0,1 mức lương tối thiểu.
4. Cán bộ chuyên trách, công chức,
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm các chức danh Phó Chi hội
trưởng các chi hội ở thôn, ấp, khu phố được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng
bằng 0,11 mức lương tối thiểu.
5. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều
chức danh khác nhau thì chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
6. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
không dùng để đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Pháp luật.
Điều 7. Một
số chế độ khác
1. Các chức danh thuộc lực lượng Công an xã ngoài chế độ phụ cấp được hưởng
theo quy định tại Quyết định này, hàng tháng được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù
theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các chức danh thuộc lực lượng Quân sự cấp xã ngoài chế độ phụ cấp được
hưởng theo quy định tại Quyết định này, được hưởng các chế độ theo quy định
tại Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương III
VỀ CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC CHI HỘI ĐOÀN THỂ Ở THÔN, ẤP, KHU PHỐ
Điều 8. Chức
danh Mặt trận và các Chi hội ở thôn, ấp, khu phố
1. Chức danh Mặt trận thôn, ấp,
khu phố
a) Đối với những thôn, ấp, khu
phố bố trí 01 (một) chức danh Trưởng ban Công tác Mặt trận thì hàng tháng Trưởng
ban Công tác Mặt trận được hỗ trợ mức phụ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu.
b) Đối với những thôn, ấp, khu
phố bố trí 01 (một) chức danh Trưởng ban và 01 (môt) chức danh Phó Trưởng ban
công tác Mặt trận thì hàng tháng được hỗ trợ mức phụ cấp như sau:
- Trưởng ban Công tác Mặt trận
được hỗ trợ mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 mức lương tối thiểu;
- Phó Trưởng ban Công tác Mặt trận
được hỗ trợ mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,2 mức lương tối thiểu.
2. Chức danh các đoàn thể: Thanh
niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh ở thôn, ấp, khu phố
a) Đối với những thôn, ấp, khu
phố bố trí 01 (một) chức danh Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
01 (một) chức danh Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh, 01 (một) chức danh
Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, 01 (một) chức danh Chi hội trưởng Chi hội Phụ
nữ thì hàng tháng được hỗ trợ mức phụ cấp bằng 0,3 mức lương tối thiểu.
b) Đối với những thôn, ấp, khu phố
có bố trí :
- 01 (một) chức danh Bí thư Chi
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và 01(một) chức danh Phó Bí thư Chi đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- 01 (một) chức danh Chi hội trưởng
Chi hội Cựu chiến binh và 01 (một) chức danh Chi hội Phó Chi hội Cựu chiến
binh;
- 01 (một) chức danh Chi hội trưởng
Chi hội Nông dân và 01 (một) chức danh Phó Chi hội trưởng Chi hội Nông dân,
- 01 (một) chức danh Chi hội trưởng
Chi hội Phụ nữ và 01 (một) chức danh Phó Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ;
* Các chức danh ở Điều b, Khoản
2, Điều này được hỗ trợ mức phụ cấp hàng tháng như sau:
- Chức danh Bí thư Chi đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và chức danh Trưởng các Chi hội (Cựu chiến
binh, Nông dân, Phụ nữ) hàng tháng được hỗ trợ mức phụ cấp bằng 0,18 mức
lương tối thiểu.
- Phó Bí thư Chi đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chi hội trưởng các Chi hội : Cựu chiến binh, Nông
dân, Phụ nữ hàng tháng được hỗ trợ mức phụ cấp bằng 0,12 mức lương tối
thiểu.
3. Chức danh Chi hội trưởng Chi
hội Chữ thập đỏ và chức danh Chi hội trưởng Chi hội người cao tuổi
a) Đối với những thôn, ấp, khu
phố có bố trí 01(một) chức danh Chi hội trưởng Chi hội Chữ thập đỏ và 01 (một)
chức danh Chi hội trưởng Chi hội Người cao tuổi hàng tháng được hỗ trợ mức phụ
cấp bằng 0,3 mức lương tối thiểu.
b) Đối với những thôn, ấp, khu
phố có bố trí:
- 01 (một) chức danh Chi hội trưởng
Chi hội Chữ thập đỏ và 01 (một) chức danh phó Chi hội trưởng Chi hội Chữ thập đỏ;
- 01 (một) chức danh Chi hội trưởng
Chi hội Người cao tuổi và 01 (một) chức danh Phó Chi hội trưởng Chi hội Người
cao tuổi;
* Các chức danh ở Điều b, Khoản
3, Điều này được hỗ trợ mức phụ cấp hàng tháng như sau:
- Chức danh Chi hội trưởng Chi hội
Chữ thập đỏ và chức danh Chi hội trưởng Chi hội Người cao tuổi hàng tháng được
hỗ trợ mức phụ cấp bằng 0,18 mức lương tối thiểu;
- Chức danh Phó Chi hội trưởng
Chi hội Chữ thập đỏ và chức danh Phó Chi hội trưởng Chi hội Người cao tuổi hàng
tháng được hỗ trợ mức phụ cấp bằng 0,12 mức lương tối thiểu;
4. Mỗi thôn, ấp, khu phố chỉ bố
trí hỗ trợ chế độ phụ cấp cho một Chi hội của mỗi đoàn thể. Nếu ở thôn, ấp, khu
phố mà đoàn thể nào có từ hai Chi hội trở nên thì mức phụ cấp trên được chia đều
cho số lượng các Chi hội.
5. Số tiền của mức phụ cấp theo
hệ số trên đối với chức danh Mặt trận và các Chi hội ở thôn, ấp, khu phố được
điều chỉnh sau những lần Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
6. Việc xét duyệt để hỗ trợ mức
phụ cấp: Hàng quý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập danh sách
cụ thể từng chức danh nêu trên và số tiền phụ cấp cho từng chức danh gửi về Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã xét duyệt làm căn cứ để Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn cấp phát.
Điều 9. Kinh
phí hoạt động cho Hội đồng Già làng
Khoán kinh phí hoạt động cho Hội
đồng già làng bằng 0,6 mức lương tối thiểu chung/tháng.
Chương IV
BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ CƠ SỞ
Điều 10. Chế độ phụ cấp đối với người có bằng đại học, cao
đẳng hoặc trung cấp phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tự nguyện công tác lâu
dài tại cơ sở
1. Đối với những người có bằng đại
học, cao đẳng hoặc trung cấp phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, có đơn tự
nguyện công tác lâu dài tại cơ sở; đang đảm nhận một trong các chức danh những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (trong thời gian chờ để được bố
trí, tuyển dụng chính thức vào làm cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã),
từ ngày 01/01/2008 được xếp mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã theo bằng cấp đào tạo. Việc xếp mức phụ cấp theo bằng cấp đào tạo
cho những người hoạt động không chuyên trách cấp xã sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Nội vụ.
2. Việc bố trí vào vị trí các chức
danh ở cấp xã thực hiện theo các quy định hiện hành; được ưu tiên theo quy định
khi xét tuyển hoặc thi tuyển để tuyển dụng.
Điều 11. Chế
độ đối với công chức dự bị cấp xã
a) Mỗi xã, phường, thị trấn được
bố trí 03 (ba) người có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trình độ đại học
phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, có đơn tự nguyện công tác lâu dài tại
cơ sở để làm công chức dự bị.
b) Việc tuyển dụng đối với các
chức danh công chức dự bị cấp xã thực hiện sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của
Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng.
c) Về chế độ: trong thời gian thực
hiện chế độ công chức dự bị ở cấp xã, người được tuyển dụng bố trí các chức
danh công chức dự bị được xếp mức phụ cấp bằng 2,34 mức lương tối thiểu/tháng,
được hưởng các chế độ tương tự như công chức cấp xã, hàng tháng được trợ cấp
thêm 150.000 đồng (một trăm năm nươi ngàn đồng).
Điều 12. Chế
độ đối với lực lượng thanh niên tình nguyện
1. Lực lượng thanh niên tình
nguyện khi đang làm nhiệm vụ hoặc khi đã hoàn thành nhiệm vụ, nếu có nguyện vọng,
có đơn tự nguyện công tác lâu dài ở cấp xã thì được bố trí vào các chức danh ở
cấp xã. Việc xét tuyển hay thi tuyển vào các chức danh công chức ở cấp xã thực
hiện theo các quy định hiện hành; được ưu tiên theo quy định khi xét tuyển hoặc
thi tuyển để tuyển dụng
2. Về chế độ: khi được tuyển dụng
chính thức vào các chức danh ở cấp xã, ngoài các chế độ hiện hành được hưởng.
Hàng tháng ngân sách trợ cấp thêm đối với người có bằng đại học phù hợp chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác tại: xã loại I: 200.000 đồng/người/tháng (hai trăm ngàn đồng); xã loại
II: 150.000đồng/người/tháng (một trăm năm mươi ngàn đồng); xã loại
III: 100.000 đồng/người/tháng (một trăm ngàn đồng), mức trợ cấp
này được nhận cùng kỳ lương hàng tháng và không tính để đóng Bảo hiểm Xã
hội và Bảo hiểm Y tế.
3. Thời gian hưởng trợ cấp là 02
(hai) năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng.
Điều 13. Chế
độ hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức còn thiếu năm công tác
Đối với cán bộ chuyên trách và
công chức cấp xã đã đủ tuổi đời theo quy định nhưng còn thiếu không quá 03 (ba)
năm đóng bảo hiểm xã hội liên tục thì được ngân sách chi hỗ trợ đóng bảo hiểm
cho đủ số năm đóng bảo hiểm theo quy định để có đủ điều kiện được hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng.
Điều 14.
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ chính sách
Nguồn kinh phí thực hiện các chế
độ trên do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Việc thanh quyết toán thực hiện theo chế độ kế toán và phân cấp quản lý hiện
hành.
Chương V
QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG,
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 15.
Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
quy định cụ thể việc quản lý những người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố cho phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
2. Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách thôn,
ấp khu phố được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng được đài thọ tiền tàu xe,
tiền học phí, tiền ăn theo quy định.
Điều 16.
Khen thưởng, kỷ luật .
1. Khen thưởng
a) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng
theo các hình thức sau:
- Giấy khen;
- Bằng khen;
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
- Huy chương;
- Huân chương.
b) Việc khen thưởng những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách
thôn, ấp, khu phố được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Kỷ luật
a) Việc kỷ luật, bãi nhiệm những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên
trách thôn, ấp, khu phố được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
vi phạm các quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một
trong những hình thức sau đây :
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Bãi nhiệm;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
c) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không được bổ nhiệm vào
chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật;
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bố trí về vị trí công tác cũ.
d) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm hoặc cách chức nếu không bố trí được vào
công việc khác được thì cho nghỉ việc hoặc buộc thôi việc, khi bị buộc thôi việc
không được hưởng các quyền lợi và phải bồi
thường các thiệt hại theo quy định của pháp luật.
đ) Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách thôn, ấp, khu phố làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị hoặc
có hành vi khác gây thiệt hại tài sản nhà nước thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
e) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại
cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan tổ
chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của Pháp luật.
g) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
h) Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
phạm tội bị Toà án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc
thôi việc.
Điều 17.
Tạm đình chỉ công tác
Trong thời gian đang bị xem xét
kỷ luật, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách thôn, ấp, khu phố có thể bị cơ quan có thẩm quyền quản lý ra
quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy những người hoạt động không
chuyên trách đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp
tục có hành vi vi phạm. Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 (mười lăm)
ngày, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm nhưng không qúa 30
(ba mươi) ngày; hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lý thì những
người hoạt động không chuyên trách được tiếp tục làm việc. Những người hoạt động
không chuyên trách xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên
trách thôn, ấp, khu phố trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác được hưởng 50%
(năm mươi phần trăm) mức phụ cấp của chức danh đang đảm nhận.
Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố
không có lỗi thì sau khi tạm đình chỉ công tác được bố trí trở lại vị trí công
tác cũ.
Điều 18. Thẩm
quyền xử lý kỷ luật, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật những
người hoạt động không chuyên trách :
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã quyết định kỷ luật đối với các chức danh những người hoạt động không
chuyên trách do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm hoặc
bố trí công tác trên cơ sở đề nghị của Hội đồng kỷ luật cấp xã.
b) Việc kỷ luật, miễn nhiệm, bãi
nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc các chức
danh bầu cử thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
c) Việc kỷ luật các chức danh ở
thôn,ấp, khu phố do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng kỷ luật cấp xã.
d) Thành phần Hội đồng kỷ luật
xã, phường, thị trấn gồm: Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ nơi chưa
thành lập Đảng ủy), Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, thành viên Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đại diện đoàn thể có
liên quan đến việc vi phạm của những người hoạt động không chuyên trách. Hội đồng
kỷ luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập.
2. Những người hoạt động không
chuyên trách khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với
mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Những người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai
thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính theo dõi, hướng dẫn kiểm
tra các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn thực hiện theo đúng nội dung của
bản Quy định này;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
tổ chức thực hiện bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc
thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét giải quyết./.