BỘ QUỐC
PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
114/2015/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 9 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BỐ TRÍ, SỬ DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÁC ĐỐI TƯỢNG LÀM VIỆC TẠI DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA VÀ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN GÓP CỦA NHÀ NƯỚC DO BỘ QUỐC PHÒNG LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây được viết tắt là Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP); Nghị định 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định về bố trí, sử dụng và chế độ, chính sách đối với các
đối tượng làm việc tại các doanh nghiệp Quân đội thực hiện cổ phần hóa và tại
công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này
quy định về bố trí, sử dụng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) và chế độ,
chính sách đối với các đối tượng làm việc tại các doanh nghiệp Quân đội thực hiện
cổ phần hóa và công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ
sở hữu.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Sĩ quan,
QNCN, công nhân, viên chức quốc phòng (CN, VCQP), lao động hợp đồng (LĐHĐ) làm
việc tại các doanh nghiệp Quân đội thực hiện cổ phần hóa.
b) Sĩ quan,
QNCN, CN, VCQP, LĐHĐ làm việc tại các công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước
do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.
c) Doanh nghiệp
Quân đội thực hiện cổ phần hoá, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ
Quốc phòng làm chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Bố trí, sử dụng sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp làm việc tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá
và công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu
1. Trong thời
gian 5 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu của công ty
cổ phần và nguyện vọng của sĩ quan, QNCN (theo biên chế và danh sách thường
xuyên hiện có của doanh nghiệp trước khi thực hiện cổ phần hoá) được công ty cổ
phần tiếp tục bố trí, sắp xếp, sử dụng làm việc tại công ty.
2. Sau thời gian 5 năm hoạt động kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, căn cứ vào nhu cầu thực tế của công ty, người đại diện
vốn Nhà nước phối hợp với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty cổ phần xem
xét, lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bố trí, sắp xếp một số sĩ
quan, QNCN đủ điều kiện vào các vị trí chủ chốt (từ cấp Phó Trưởng phòng trở
lên).
3. Đối với doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần do
Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu, căn cứ thời gian
doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kể từ
ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, căn
cứ vào nhu cầu thực tế được áp dụng thực hiện việc bố trí, sử dụng sĩ quan,
QNCN theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này. Không thực hiện việc bố
trí lại các chức danh đã giải quyết trong quá trình thực hiện cổ phần hoá.
Điều 3. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá
và công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu
1. Tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hóa
Sĩ quan, QNCN đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không
có nguyện vọng tiếp tục làm việc tại các doanh nghiệp thì thực hiện chính sách
thôi phục vụ tại ngũ (hưu trí, phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành…) và được hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN làm
việc tại các công ty cổ phần
Sĩ quan, QNCN được tiếp tục bố trí, sử dụng làm
việc tại doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Thông
tư này hoặc được Bộ Quốc phòng cử sang quản lý vốn tại công ty cổ phần có vốn
góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này được thực hiện các chế độ, chính
sách như sau:
a) Chế độ tiền lương, phụ cấp
Được hưởng chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp
lương theo kết quả sản xuất, kinh doanh, do công ty cổ phần chi trả, hạch toán.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) thực hiện
theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT hiện hành.
b) Chế độ, chính sách thôi phục vụ tại ngũ
- Sĩ quan, QNCN đủ điều kiện nghỉ hưu thì giải
quyết chế độ hưu trí; trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất
theo cấp bậc quân hàm quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì
được thực hiện chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
- Trường hợp sĩ quan, QNCN chưa đủ điều kiện nghỉ
hưu, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được doanh nghiệp bố trí tiếp tục
làm việc và đóng BHXH tại công ty cổ phần thì được giải quyết chế độ, chính
sách như sĩ quan, QNCN chuyển ngành sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan,
đơn vị không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành. Hết thời
hạn 5 năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, sĩ quan, QNCN không được công ty bố trí, sử dụng tiếp thì giải quyết chế
độ thôi phục vụ tại ngũ theo quy định.
Trường hợp có nguyện vọng chuyển sang tổ chức,
doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần khác, được công ty chủ quản tạo điều kiện giải
quyết và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
- Đối với sĩ quan, QNCN thuộc diện được cử sang
công ty cổ phần quản lý vốn Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu hoặc được
bố trí làm việc tại công ty cổ phần theo quy định tại Điều 2 Thông
tư này, trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
kinh phí chi trả tiền lương tháng và kinh phí đóng BHXH theo quy định hiện
hành.
c) Chế độ BHXH, BHYT
Việc thu nộp BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
và giải quyết các chế độ BHXH, chế độ khám chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật về BHXH, BHYT, do cơ quan Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực
hiện.
Điều 4. Chế độ, chính sách đối
với công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng ở doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hoá
1. Chế độ tiền lương, phụ cấp
Được hưởng chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp
lương theo kết quả sản xuất, kinh doanh, do công ty chi trả, hạch toán. Tiền
lương tháng đóng BHXH, BHYT thực hiện theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT
hiện hành.
2. Chế độ, chính sách nghỉ hưu, thôi việc, chấm
dứt hợp đồng lao động
a) Chế độ, chính sách đối với CN, VCQP
CN, VCQP nếu đủ điều kiện nghỉ hưu thì giải quyết
chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH; trường hợp không đủ điều kiện
nghỉ hưu thì thực hiện giải quyết chế độ thôi việc theo quy định hiện hành; chốt
sổ BHXH, bảo lưu thời gian đóng BHXH nếu có nguyện vọng. Nếu tiếp tục chuyển
sang làm việc tại công ty cổ phần thì thực hiện ký hợp đồng lao động với công
ty cổ phần theo quy định.
b) Chế độ, chính sách đối với LĐHĐ
LĐHĐ nếu đủ điều kiện nghỉ hưu thì giải quyết chế
độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH. Trường hợp không đủ điều kiện
nghỉ hưu thì thực hiện theo phương án sử dụng lao động của công ty cổ phần và
giải quyết các chế độ theo quy định. Nếu không có nguyện vọng chuyển sang làm
việc tại công ty cổ phần thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;
chốt sổ BHXH, bảo lưu thời gian đóng BHXH nếu có nguyện vọng.
3. Thực hiện chế độ BHXH, BHYT
Kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty tiến hành thu nộp BHXH, BHYT về cơ quan BHXH
tỉnh, thành phố nơi công ty đóng trụ sở làm việc và đăng ký doanh nghiệp. Việc
quản lý, giải quyết chế độ BHXH, BHYT đối với các đối tượng thực hiện theo quy
định hiện hành, do cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thực hiện.
Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm
Nguồn kinh phí
chi trả các chế độ, chính sách quy định tại Điều 3, Điều 4 của Thông
tư này được bảo đảm như sau:
1. Ngân sách
Nhà nước bảo đảm chi trả các chế độ quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ; trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành; hỗ trợ kinh phí chi trả tiền lương tháng và kinh phí đóng BHXH đối với
sĩ quan, QNCN được bố trí, sử dụng theo quy định tại Điều 2 Thông
tư này hoặc được Bộ Quốc phòng cử sang quản lý vốn Nhà nước tại các công ty
cổ phần trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành.
2. Nguồn quỹ BHXH, BHYT bảo đảm chi các chế độ
BHXH, BHYT theo quy định hiện hành.
3. Các khoản kinh
phí khác do doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và công ty cổ phần chi trả, hạch
toán.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
1. Tổng cục Chính trị
Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông
tư này; đồng thời, chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện các nội dung sau:
a) Cục Chính sách
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với các đối tượng tại các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
và tại công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn việc
xử lý, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; những
vấn đề vượt quá thẩm quyền, báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
b) Cục Cán bộ
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý quân số theo tổ
chức, biên chế; bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm đội ngũ sĩ quan, QNCN thuộc
diện cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và công ty cổ phần
có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu; phối hợp kiểm tra việc
thực hiện và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
c) Bảo hiểm
xã hội/BQP
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc thu nộp BHXH,
BHYT; quản lý và tổ chức thực hiện các chế độ
BHXH, BHYT đối với sĩ quan, QNCN, CN, VCQP, LĐHĐ tại các doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hoá và công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ
sở hữu trước khi chuyển sang BHXH địa phương quản lý theo quy định; phối hợp kiểm
tra việc thực hiện và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
2. Bộ Tổng Tham mưu
Chỉ đạo Cục Quân lực chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý quân số theo tổ chức, biên
chế; bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm đối với QNCN, CN, VCQP, LĐHĐ quy định tại
Thông tư này đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và công ty cổ phần
có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu; phối hợp kiểm tra việc
thực hiện và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
3. Cục Kinh tế/BQP
Căn cứ Quyết định
của Bộ Quốc phòng về thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp, thông báo, gửi kèm
quyết định chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần và phương án sắp xếp lao động
đến các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng để làm căn cứ tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đối với sĩ quan, QNCN, CN, VCQP, LĐHĐ theo đúng quy định hiện hành
và theo quy định tại Thông tư này; phối hợp với các cơ quan Bộ Quốc phòng kiểm
tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện.
4. Cục Tài chính/BQP
Bảo đảm ngân
sách thực hiện các chế độ theo quy định; hướng dẫn thực hiện công tác tài chính
đối với các đối tượng tại các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và tại công ty
cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định tại Thông
tư này; phối hợp kiểm tra, giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
5. Các doanh
nghiệp chuyển thành công ty cổ phần
Căn cứ vào phương án sắp xếp lao động của doanh
nghiệp, hoàn thiện thủ tục hồ sơ, báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định; phối
hợp với các cơ quan chức năng giải quyết đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
sĩ quan, QNCN, CN, VCQP, LĐHĐ theo
đúng quy định tại Thông tư này; kịp thời phản ánh những vướng mắc, phát sinh
trong tổ chức thực hiện về cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng để được xem xét, giải
quyết.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
13 tháng 11 năm 2015.
2. Quyết định số 133/2003/QĐ-BQP ngày 11 tháng 9
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thực hiện một số chế độ, chính
sách đối với các đối tượng làm việc tại các doanh nghiệp Quân đội chuyển thành
công ty cổ phần; Quyết định số 53/2004/QĐ-BQP ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc sửa đổi Khoản 3 Điều 1 Quyết định số
133/2003/QĐ-BQP ngày 11 tháng 9 năm 2003 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng
cục Chính trị) để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ trưởng BQP, Chủ nhiệm TCCT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ (59b);
- Các Cục: Tài chính, Kinh tế/BQP;
Cán bộ/TCCT; Quân lực/BTTM;
- BHXH/BQP; Vụ Pháp chế/BQP;
- Cục Chính sách/TCCT (06 b); - Lưu: VT, NCTH, BĐ; Q85.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|