ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
56/2011/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 19 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1493/TTr-STNMT-TTCNTT ngày 23 tháng 8
năm 2011 về việc ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này ''Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu''.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất
và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên biển
đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân)
trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Nguyên tắc phân công, phân cấp trong thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
Quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù
hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm phục vụ tốt công tác
quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên
cứu khoa học và giáo dục - đào tạo.
Điều 3.
Chính sách khuyến khích
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng
cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập
để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trong toàn tỉnh.
Chương II
CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
giao nộp và lưu trữ phải là các bản chính bản gốc, bao gồm các tài liệu, mẫu vật,
số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định (dạng giấy hoặc dạng số). Dữ liệu
về tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai:
a) Hồ sơ, số liệu về phân hạng,
đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất; điều tra về giá đất.
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt.
c) Hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, dồn
điền đổi thửa, đăng ký biến động đất đai và thực hiện các quyền của người sử dụng
đất;
d) Hồ sơ địa chính.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Bộ dữ liệu về số lượng, chất
lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa
chất thuỷ văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử
dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông,
quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều
chỉnh, thay đổi thời hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào thải nguồn nước, trám lấp giếng khoan;
e) Số liệu điều tra đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước, suy thoái, nhiễm mặn, ô nhiễm cạn kiệt
nguồn nước mặt, nước dưới đất, danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, nhiễm mặn,
suy thoái cạn kiệt, vùng hạn chế khai thác, khu vực cần bảo vệ tài nguyên nước;
f) Bộ dữ liệu điều tra cơ bản
quy hoạch tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
g) Các bản đồ lưu vực sông, các
bản đồ đặc trưng các sông, hồ, đầm phá;
h) Bản đồ địa chất thuỷ văn cho
các tầng chứa nước, cấu trúc chứa nước, các hệ thống chứa nước;
i) Số liệu điều tra đánh giá, lập
bản đồ tài nguyên nước, các bản đồ chuyên đề tài nguyên nước;
j) Số liệu điều tra, xác định khả
năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
k) Số liệu điều tra đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước;
l) Số liệu điều tra, đánh giá cảnh
báo các diễn biến bất thường về tài nguyên nước, các tác hại do nước gây ra,
m) Dữ liệu điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước;
n) Các số liệu hệ thống mạng
quan trắc nước dưới đất qua các năm, giám sát tài nguyên nước, giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng
sản:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa
chất về tài nguyên khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa
chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa
chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Báo các hoạt động khoáng sản;
báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
e) Hồ sơ cấp, quy hoạch, thu hồi
giấy phép hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo
sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng
sinh học;
c) Hồ sơ, quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường;
d) Hồ sơ, giấy phép, quản lý chất
thải nguy hại, chất thải thông thường (gồm; sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại; giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại),
nhập khẩu phế liệu;
đ) Hồ sơ các khu vực bị ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
e) Hồ sơ, tài liệu, số liệu liên
quan quản lý chất thải nguy hại có ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội chưa được
công bố hoặc không công bố;
g) Thông tin dữ liệu về quan trắc
môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường;
h) Hồ sơ, giấy xác nhận thực hiện
các nội dung và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; hồ sơ thẩm
định báo cáo, đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư và cơ sở sản xuất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ
văn:
a) Các tài liệu, số liệu điều
tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, biến đổi khí suy giảm tầng ô dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh
thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ
văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công
trình khí tượng thuỷ văn;
d) Hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều
chỉnh, thay đổi thời hạn, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động khí tượng thủy
văn;
e) Các đề tài nghiên cứu chuyên
ngành khí tượng thuỷ văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:
a) Thông tin tư liệu về hệ quy
chiếu quốc gia; hệ thống các điểm cơ sở quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở;
b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ
tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản
đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại
bản đồ chuyên đề khác;
d) Hệ thống thông tin địa lý;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ; hồ sơ các dự án về đo đạc và
bản đồ;
e) Thông tin tư liệu thứ cấp được
hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc
và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác.
7. Dữ liệu về tài nguyên biển đảo:
a) Quy hoạch không gian và phân
vùng phát triển biển đảo;
b) Tài nguyên biển đảo: dầu khí,
nguồn lợi thuỷ sản, tài nguyên muối và các hoá phẩm biển, các tài nguyên khác;
c) Môi trường biển: chất lượng mặt
nước ven biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất ngập nước ven biển,
hệ sinh thái san hô, các loài thuỷ sinh biển;
d) Kinh tế biển;
e) Tình hình khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên biển đảo;
f) Bảo vệ chủ quyền biển, đảo;
h) Công tác quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
8. Dữ liệu về hồ sơ thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
9. Các văn bản pháp luật thuộc
thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
các quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
10. Hồ sơ, kết quả của các dự
án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên
và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra,
đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động khác có
liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường theo phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác, sử dụng dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại tỉnh bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi
trường cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng, lưu trữ,
quản lý;
c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập, lưu trữ và quản lý;
d) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường thành phần của tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành do các sở, ban,
ngành xây dựng và quản lý.
Điều 6. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
1. Là tập hợp thống nhất toàn bộ
dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn tỉnh được chuẩn hóa theo
chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành
tài nguyên và môi trường, được số hóa để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng
hệ thống công nghệ thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng lưu trữ và
quản lý cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
3. Nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu về
tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
c) Cung cấp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với
tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi
trường cấp tỉnh theo quy định;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ
chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, trang điện
tử của sở và của tỉnh; biên tập, phát hành thông tin tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có dữ liệu
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm
thống nhất trong quản lý khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi trường.
Điều 7. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện
1. Là tập hợp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các
phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý
theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập,
quản lý, khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài
nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo Quy chế
này.
Điều 8. Dữ
liệu về tài nguyên và môi trường cấp xã
Dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập, quản lý, sử dụng trên địa bàn và có
trách nhiệm cung cấp cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và tỉnh.
Điều 9. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường thành phần
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường thành phần là toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập
quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các
sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường của mình.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh chỉ đạo
cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu ở
đơn vị mình; đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Điều 10. Lập
kế hoạch thu thập
1. Việc lập kế hoạch thu thập dữ
liệu tài nguyên và môi trường đảm bảo dữ liệu thu thập được chính xác, đầy đủ,
có hệ thống nhằm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm của cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật (nếu có), đề xuất các hoạt động,
nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên môi trường, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch
theo Quy chế này.
Điều 11. Thực
hiện kế hoạch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi
trường hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu
về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật
dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải
phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
3. Hình thức thu thập dữ liệu:
nhận trực tiếp hoặc các hình thức khác theo kế hoạch được lập hàng năm.
Điều 12. Kiểm
tra, đánh giá xử lý dữ liệu
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi
trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, xử lý, đánh giá khả năng
khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các
quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở có trách nhiệm kiểm tra, đánh
giá, xử lý dữ liệu khi thu thập.
3. Dữ liệu về tài nguyên và môi
trường được biên tập, chỉnh sửa, sắp xếp, tổng hợp và xử lý về mặt vật lý, hóa
học và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để đưa vào lưu trữ, bảo quản.
Điều 13.
Giao nhận dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu và hồ sơ theo Quy chế này
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để xây dựng, thu thập, cập nhật dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo Quy chế này.
3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định thuộc loại quản lý lưu
trữ ở tỉnh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện giao nộp
cho đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường phân công quản lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường chậm nhất không quá 01 năm kể từ khi hồ sơ được phê duyệt
và hoàn thiện. Trường hợp quá 01 năm nhưng chưa bàn giao dữ liệu tài nguyên và
môi trường vào lưu trữ thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập danh mục gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Tất cả các dữ liệu trước khi được
cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh
giá, xử lý theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, đặc
điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập
nhật các dữ liệu và cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa
học, chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo
đảm yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu. Dữ liệu tài nguyên và môi trường có thể sắp
xếp theo các tiêu chí khác nhau nội dung bao gồm:
1. Hồ sơ đo đạc bản đồ địa chính
là toàn bộ kết quả giao nộp theo quy định về đo đạc thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và phương án thi công (đối với từng dự án).
2. Các loại sổ sách địa chính: sổ
địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai; bản lưu, bản sao giấy chứng
nhận; hồ sơ đăng ký biến động đất đai.
3. Hồ sơ lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, báo
cáo thuyết minh quy hoạch, kế hoạch sử dựng đất, quyết định phê duyệt của cấp
thẩm quyền, các văn bản và tài liệu khác kèm theo.
4. Các quyết định, gia hạn, thu
hồi, cấp phép trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm:
đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ; tài liệu lưu trữ là toàn bộ hồ sơ và quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Dữ liệu về kết quả giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: là toàn bộ hồ sơ giải quyết vụ việc và quyết định
giải quyết có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Các văn bản quy phạm pháp luật,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên
và môi trường.
7. Hồ sơ số liệu, kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát,
đánh giá. Dữ liệu được lưu trữ là các văn bản, tài liệu, hồ sơ đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành, phê duyệt (có đóng dấu xác nhận).
8. Đối với kết quả của các
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi
trường: dữ liệu được cập nhật và toàn bộ hồ sơ kết quả nộp lưu theo quy định về
quản lý các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
Chương IV
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15.
Quy định về cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu
tài nguyên và môi trường: các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp danh
mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường có liên quan đến quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu tài nguyên
và môi trường khi cung cấp cho cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp tỉnh.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hóa dữ liệu
thu thập được và các dữ liệu khác từ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
thành phần, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp xã để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp tỉnh theo quy định.
Điều 16.
Nguyên tắc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc cung cấp, quản lý, khai
thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc
sau đây:
1. Phục vụ công tác quản lý nhà
nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
2. Bảo đảm tính chính xác, trung
thực, khách quan.
3. Bảo đảm tính khoa học, thuận
tiện cho khai thác và sử dụng.
4. Báo đảm tính kịp thời, đầy đủ
và có hệ thống.
5. Sử dụng dữ liệu đúng mục
đích.
6. Khi khai thác và sử dụng dữ
liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trừ các trường hợp khác do pháp luật quy
định.
7. Tuân theo các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật của Nhà nước.
Điều 17.
Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng dữ liệu
thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
2. Khai thác và sử dụng dữ liệu
bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng
dữ liệu theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác và sử dụng dữ liệu
qua mạng Internet.
Điều 18. Thủ
tục cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Đối với thủ tục cung cấp, khai
thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử
phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10
tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một
số điều của Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về
việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin.
2. Đối với việc cung cấp bằng
phiếu yêu cầu hoặc hợp đồng
- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường phải có công văn đề nghị hoặc giấy
giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai
thác thông tin gửi cho đơn vị cung cấp thông tin.
- Đối với công dân có nhu cầu
cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của
mình thì phải có giấy tờ tuỳ thân hợp lệ kèm theo phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin, trên phiếu ghi rõ các thông tin cần cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác và sử dụng dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các
cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 Quy chế
này.
- Khi nhận được văn bản yêu cầu
hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ
liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dung dữ liệu theo nội dung
yêu cầu.
- Việc khai thác sử dụng dữ liệu
bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
3. Không thực hiện việc cung cấp
thông tin trong trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ, không
đúng thẩm quyền; sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mục đích sử dụng
dữ liệu không phù hợp theo quy định; không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
- Việc cung cấp các loại dữ liệu
về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm
pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;
- Tần suất, thời gian cung cấp dữ
liệu bằng hình thức gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử thực hiện
theo quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường quy định;
- Cung cấp dữ liệu theo định kỳ:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu theo các kỳ: 06
tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); một năm (lấy số
liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12); cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường ngành có trách nhiệm cung cấp dữ liệu một năm/1 lần (lấy
số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Điều 19.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
- Tuân thủ các nguyên tắc cung cấp
khai thác và sử dựng dữ liệu quy định tại Điều 15, 16 của Quy chế này.
- Không được cung cấp cho bên thứ
ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử
dụng trừ trường hợp đã có thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp thông tin.
- Người được cung cấp thông tin
phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định.
- Thông báo kịp thời cho cơ quan
quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
- Được khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của
mình.
- Được bồi thường theo quy định
của pháp luật khi bên cung cấp dữ liệu cung cấp dữ liệu không chính xác gây thiệt
hại cho mình.
Điều 20. Xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày quy chế này
có hiệu lực thi hành
Nhằm thống nhất trong công tác
thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý
và lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, điều tra, thu
thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Trường hợp cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về
tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 9 tháng, kể từ ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực
hiện. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều
tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định,
nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn
nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường
cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày kết
thúc dự án.
3. Đối với dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo Quy chế này.
Chương V
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Kiểm
tra
Công tác kiểm tra thực hiện quy
định thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
được tiến hành thường xuyên và định kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm
tra đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm
giữ, tiêu huỷ trái phép, làm hư hỏng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; khai
thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp trong thu thập, quản
1ý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thu thập, quả lý, khai thác sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều. 24. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.