ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 29 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA
CÁC SỞ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số
36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành
Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này xác định trách
nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành có chức năng quản lý Nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (viết tắt là sở quản lý chuyên ngành), Ủy ban
nhân dân (UBND) các huyện, thành phố, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn
(viết tắt là UBND cấp huyện, cấp xã) trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Các nội dung không nêu tại
quy định này được thực hiện theo Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn
bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
sở quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý và quan hệ phối hợp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Nguyên tắc quản lý
a) UBND tỉnh thống nhất quản lý
Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của
Chính phủ;
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định;
c) Các sở quản lý chuyên ngành
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo phân cấp của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại điều 4 của Quy định này;
d) UBND cấp huyện, cấp xã thực
hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi địa phương
theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Nguyên tắc phối hợp
a) Thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan, mỗi ngành; đảm
bảo không chồng chéo, đúng quy trình nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của
mỗi cơ quan; cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản về kết quả phối hợp kiểm
tra cho cơ quan tham gia phối hợp;
b) Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp
luật và yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được
hướng giải quyết thì cơ quan chủ trì báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo, giải
quyết.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 4. Nội
dung quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
1. Xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa dài hạn, 5 năm và hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
2. Xây dựng, ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù để áp dụng trong phạm vi
quản lý của tỉnh.
3. Hướng dẫn việc áp dụng Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế; xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm, hàng hóa
sản xuất trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý các hoạt động công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố và chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng tại địa phương theo phân cấp của Nhà nước.
5. Quản lý chất lượng sản phẩm
trong sản xuất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông
trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo Danh mục sản phẩm, hàng hóa ban
hành kèm theo quy định này.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
7. Kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Là cơ quan tham mưu, giúp
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ. Hướng dẫn các sở quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với ngành, lĩnh vực được
giao quản lý.
3. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết
quả hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
(báo cáo định kỳ, 6 tháng, hàng năm, hoặc đột xuất theo yêu cầu) với UBND tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở
quản lý chuyên ngành tham mưu giúp UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của
pháp luật về khiếu nại tố cáo.
5. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng được phân
công quản lý. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thành lập đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành đối với các sản phẩm, hàng hóa khác thuộc sự quản lý của sở quản
lý chuyên ngành nêu tại Danh mục kèm theo quy định này.
6. Là thường trực Hội đồng sơ
tuyển Giải thưởng chất lượng Quốc gia của tỉnh, định kỳ hàng năm tổ chức đánh
giá và đề xuất hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong hoạt động xúc tiến và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
Điều 6.
Trách nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thực hiện quản lý Nhà nước về
chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa theo phân công, phân cấp của Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực và theo Danh mục sản phẩm, hàng hóa ban hành kèm theo quy định
này.
2. Phân công nhiệm vụ cho một
đơn vị trực thuộc sở làm đầu mối trong việc phối hợp thực hiện công tác quản lý
Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
đối tượng quản lý.
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt
động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chuyên ngành và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ.
Điều 7.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa
1. Tuyên truyền, phổ biến hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý thực hiện các quy định của pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông
trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa sản xuất, lưu
thông theo thẩm quyền được quy định tại Điều 30, Nghị định số 54/2009/NĐ-CP
ngày 5 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt
động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chuyên ngành và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của sở
quản lý chuyên ngành.
4. Chỉ đạo UBND cấp xã trực thuộc
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn quản lý.
5. Phân công đơn vị làm đầu mối
giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và các sở quản
lý chuyên ngành.
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
2. Kiểm tra việc tuân thủ các
quy định và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh nhỏ lẻ theo quy định tại điều 30, Nghị định số 54/2009/NĐ-CP
ngày 5 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Khi phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vượt quá khả năng chuyên môn hoặc
thẩm quyền xử lý phải báo cáo UBND cấp huyện hoặc sở quản lý chuyên ngành để giải
quyết.
3. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa với UBND cấp huyện.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 9. Xác
định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Theo đối tượng sản phẩm, hàng
hóa được phân công quản lý:
- Sở quản lý chuyên ngành là cơ
quan chủ trì thực hiện thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Các
cơ quan liên quan tham gia phối hợp khi có yêu cầu của sở quản lý chuyên ngành;
- Trường hợp kế hoạch thanh tra,
kiểm tra của các sở quản chuyên ngành trùng nhau về địa bàn thực hiện hoặc đối
tượng được thanh tra, kiểm tra có sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm,
hàng hóa khác nhau mà các loại sản phẩm hàng hóa đó thuộc trách nhiệm quản lý của
nhiều sở, ngành thì các bên trao đổi, thống nhất đề nghị UBND tỉnh thành lập
đoàn thanh tra liên ngành và chỉ định cơ quan chủ trì thực hiện.
2. Theo địa bàn quản lý:
- UBND cấp huyện chủ trì thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên địa
bàn;
- Trường hợp đối tượng được
thanh tra, kiểm tra có sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa vượt quá khả
năng chuyên môn hoặc thẩm quyền thì UBND cấp huyện đề nghị sở quản lý chuyên
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 10.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin bằng văn bản
và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo để
bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Cử cán bộ tham gia các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ để
phối hợp xử lý.
5. Thanh tra, kiểm tra liên
ngành trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của sở quản lý
chuyên ngành;
b) Theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Nội
dung phối hợp
1. Tham mưu xây dựng, trình UBND
tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Cơ quan được giao chủ trì phải
lấy ý kiến của cơ quan có liên quan; cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn yêu cầu.
2. Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước, của tỉnh; đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Tổ chức, triển khai thực hiện
các đề án, dự án, chương trình nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
4. Cung cấp, chia sẻ thông tin về
các nội dung có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý giữa các sở quản lý chuyên
ngành.
5. Xây dựng mạng lưới và liên kết
hoạt động giữa các phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
tỉnh.
6. Thanh tra, kiểm tra chất lượng
sản phẩm trong sản xuất, chất lượng hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa lưu thông
trên thị trường;
- Các sở quản lý chuyên ngành chủ
trì thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, chất lượng hàng hóa
nhập khẩu và hàng hóa lưu thông tin thị trường theo các nội dung quy định tại
khoản 1, khoản 2, điều 27 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định tại điều
5, điều 12, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Việc phối hợp kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa giữa các sở quản lý chuyên ngành thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở quản lý
chuyên ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể của ngành, địa
phương để thực hiện quy định này;
- Sở Công thương: Chỉ đạo Chi cục
Quản lý thị trường phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa
thuộc các sở quản lý chuyên ngành UBND cấp huyện, cấp xã và các lực lượng cảnh
sát tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
kinh doanh, lưu thông hàng hóa, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và
gian lận thương mại;
- Công an tỉnh: Chỉ đạo các lực
lượng cảnh sát, công an các huyện, thành phố, thị xã phối hợp, hỗ trợ các sở quản
lý chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp xã kiểm tra, xử lý những vụ việc về buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm theo quy định của
pháp luật; tổng hợp, kiến nghị với UBND tỉnh và các cơ quan liên quan những
phát hiện về cơ sở, thiếu sót, những điểm chưa phù hợp trong quản lý Nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Bản quản lý các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở quản lý chuyên
ngành trong công tác kiểm tra, phổ biến, tuyên truyền hướng dẫn các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện quy định này và các quy định
khác của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Phú Thọ và các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các sở quản
lý chuyên ngành, UBND các cấp tăng cường vận động hội viên, đoàn viên thực hiện
các nội dung của Quy định này và tham gia tích cực vào các hoạt động nâng cao
năng suất - chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc hoặc xuất hiện các vấn đề mới phát sinh, các sở quản lý chuyên
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan liên quan phản
ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
DANH MỤC
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA THUỘC SỰ QUẢN LÝ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm
2011 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
Sở
quản lý chuyên ngành
|
Sản
phẩm, hàng hóa
|
1
|
Sở Y tế
|
+ Y dược cổ truyền; sức khỏe cộng
đồng;
+ Khám, chữa bệnh, chăm sóc,
điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
+ Thuốc, nguyên liệu sản xuất
thuốc, dược phẩm, vắc xin sinh phẩm, mỹ phẩm dùng cho người, hóa chất gia dụng,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm,
thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ
sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên;
+ Trang thiết bị, công trình y
tế và các sản phẩm, hàng hóa khác theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế.
|
2
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
+ Giống cây trồng, giống vật
nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản; gia súc, gia cầm, vật nuôi;
+ Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và nguyên liệu sản xuất thức
ăn chăn nuôi, thủy sản, thuốc thú y;
+ Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi
trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản;
+ Phụ gia, hóa chất, chế phẩm
sinh học sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật,
động vật;
+ Máy móc, thiết bị, công
trình thủy lợi, công trình đê điều và các sản phẩm, hàng hóa khác theo danh mục
sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
3
|
Sở Giao thông vận tải
|
+ Các loại phương tiện giao
thông, thiết bị xêp dỡ và xe máy chuyên dụng trong giao thông vận tải (trừ
phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh), trang bị, thiết bị kỹ
thuật chuyên ngành giao thông vận tải theo phân cấp quản lý;
+ Công trình hạ tầng giao
thông; kêt cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội đia cho
tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
+ Dịch vụ trong lĩnh vực giao
thông, vận tải;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông
vận tải.
|
4
|
Sở Xây dựng
|
+ Công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và công sở;
+ Vật liệu xây dựng, phụ gia,
hóa chất sử dụng trong lĩnh vực xây dựng;
+ Kiến trúc, quy hoạch xây dựng
bao gồm: Các đồ án quy hoạch, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
+ Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
+ Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng.
|
5
|
Sở Công thương
|
+ Máy, thiết bị thuộc phạm vi
quản lý chuyên ngành;
+ Vật liệu nổ công nghiệp;
+ Các loại hóa chất sử dụng
trong các ngành công nghiệp;
+ Sản phẩm công nghiệp tiêu
dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy đinh của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực;
+ Dịch vụ trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại;
+ Thương mại điện tử;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
thương.
|
6
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
|
+ Máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người
lao động;
+ Các sản phẩm đặc thù về an
toàn lao động theo quy đinh của pháp luật;
+ An toàn thiết bị các công
trình vui chơi công cộng;
+ Sách giáo khoa, cơ sở vật chất
trong lĩnh vực đào tạo nghề thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành lao động,
thương binh và xã hội;
+ Dịch vụ trong lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội.
|
7
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
+ Sản phẩm báo chí, xuất bản;
+ Thiết bị, công trình, sản phẩm,
dịch vụ bưu chính và chuyển phát;
+ Thiết bị, sản phẩm và dịch vụ
viễn thông;
+ Thiết bị, sản phẩm điện tử
và công nghệ thông tin;
+ Tần số vô tuyên điện và thiết
bị phát, thu phát sóng vô tuyên điện;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
|
8
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
+ Các ấn phẩm quảng cáo và các
dịch vụ văn hóa thể thao và du lịch theo quy đinh của pháp luật;
+ Công trình thể thao, di tích
lịch sử, trang thiết bị và dụng cụ luyện tập, thi đấu thể dục thể thao;
+ Dịch vụ du lịch, khách sạn;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
+ Các sản phẩm về tài nguyên,
khoáng sản;
+ Các sản phẩm về đo đạc bàn đồ;
+ Các sản phẩm về khí tượng thủy
văn;
+ Các sản phẩm dịch vụ khác
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
10
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
+ Sách giáo khoa, sách tham khảo,
sách giáo viên và các giáo trình, tài liệu, ấn phẩm khác có liên quan;
+ Thiết bị dạy học, cơ sở vật
chất, đồ chơi trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý
chuyên ngành;
+ Dịch vụ trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo;
+ Các sản phẩm, hàng hóa khác
theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
|
11
|
Sở Tài chính
|
+ Sản phẩm liên quan đên thẩm
đinh giá, thẩm đinh quyêt toán, phí, lệ phí; kinh doanh xổ số, tư vấn tài
chính và các sản phẩm, hàng hóa khác theo danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Tài chính.
|
12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
+ Thiết bị an toàn bức xạ hạt
nhân;
+ Các nguồn phóng xạ;
+ Phương tiện, dụng cụ đo lường;
+ Xăng, nhiên liệu điêzen,
nhiên liệu sinh học gốc;
+ Mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy;
+ Các sản phẩm điện, điện tử;
đồ chơi trẻ em;
+ Các sản phẩm hàng hóa khác
trừ các sản phẩm, hàng hóa thuộc sự quản lý của sở, ngành nêu trên và các sản
phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
|
* Căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong từng thời kỳ. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét,
điều chỉnh, bổ sung danh mục này cho phù hợp.