Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị
dự toán thuộc Bộ
Căn cứ Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ
2,34 trở xuống (sau đây gọi là Nghị định số 17/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng
03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức
chỉ thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống
theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; điều chỉnh trợ
cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2015 theo Nghị định số 09/2015 ngày 22
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2015/TT-BTC);
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xác định nhu cầu,
nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số
17/2015/NĐ-CP áp dụng cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý, cụ thể như sau:
1. Xác định nhu cầu
kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có
hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức có hệ
số lương từ 2,34 trở xuống để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định
số 17/2015/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời
điểm 01/01/2015), nằm trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao
năm 2015.
Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn
trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi
là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định
số 17/2015/NĐ-CP .
Trường hợp số người lao động tăng thêm trong
năm 2015 so với số người có mặt tại thời điểm 01/01/2015 (nếu có) và trong phạm
vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2015 thì
nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của số biên chế
này, các đơn vị báo cáo bổ sung Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét
giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương năm sau.
Không tổng hợp vào số đối tượng được hưởng tiền
lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP để xác định nhu cầu tiền lương
tăng thêm đối với người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc trong cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ số tiền lương tăng thêm hàng
tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở theo quy định của cấp có
thẩm quyền (theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
17/2015/NĐ-CP).
1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền
lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP được xác
định căn cứ vào mức lương tăng thêm hàng tháng quy định tại Điều
3 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP và số tháng thực tế người lao động giữ bậc
lương từ 2,34 trở xuống.
2. Xác định nguồn để
đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP , Nghị định số
09/2015/NĐ-CP
2.1. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) dự toán NSNN năm 2015
tăng so với dự toán NSNN năm 2014 của các cơ quan, đơn vị. Căn cứ dự toán NSNN
năm 2015 được giao, các đơn vị dự toán tính toán và tổng hợp báo cáo số tiết
kiệm với Bộ, đồng thời thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo
chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số
66/2013/NĐ-CP , Nghị định số 31/2012/NĐ-CP , Nghị định số 34/2012/NĐ-CP , Nghị
định số 22/2011/NĐ-CP , Nghị định số 57/2011/NĐ-CP); đối với số thu dịch vụ sử
dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ
năm 2014 trở về trước chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).
2.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) dự toán NSNN năm 2015
tăng so với dự toán NSNN năm 2014 của các đơn vị. Các đơn vị dự toán tính toán
và tổng hợp báo cáo số tiết kiệm với Bộ, đồng thời thuyết minh cụ thể cơ sở
tính toán.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo
chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về
tiền lương, phụ cấp từ năm 2014 trở về trước); đối với số thu dịch vụ sử dụng
40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.
- Các nguồn, thực hiện cải cách tiền lương đến
hết năm 2014 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).
2.3. Số thu được để lại theo chế độ quy định
tại Mục 2.1, Mục 2.2 Công văn này không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho
công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do
Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và
đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (số thu học phí để
lại cho trường công lập,...). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí
trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các
công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc
quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt
động thu. Ngoài ra, lưu ý một số điểm sau:
a) Đối với học phí học sinh chính quy trường
công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên
toàn bộ số thu học phí của học sinh (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà
nước cấp bù học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ).
b) Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại
chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập:
40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí từ
các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.
c) Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên
doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo
Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính
trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.
2.4. Trường hợp các nguồn theo quy định tại Mục
2.1, Mục 2.2 Công văn này nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số
17/2015/NĐ-CP năm 2015, ngân sách nhà nước sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho
đơn vị để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định tại Mục 2.1,
Mục 2.2 Công văn này lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số
17/2015/NĐ-CP năm 2015 thì các đơn vị tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị
định số 17/2015/NĐ-CP. Trường hợp sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí điều
chỉnh tiền lương tăng thêm năm 2015, còn dư nguồn thu được để lại dành để cải
cách tiền lương lớn và có nhu cầu phát triển hoạt động của đơn vị, đơn vị đề
xuất phương án sử dụng để Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính có ý kiến thống nhất
trước khi sử dụng. Đồng thời, đơn vị phải cam kết khi cấp có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh tiền lương tăng thêm thì đơn vị phải tự thu xếp trong nguồn
kinh phí của đơn vị để đảm bảo nguồn cải cách tiền lương theo lộ trình.
2.5. Kinh phí thực hiện Nghị định số
17/2015/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định
thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được
giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.
2.5. Kinh phí thực hiện Nghị định số
17/2015/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số
lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm
và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Phương thức chi trả
kinh phí thực hiện các Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
3.1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có
nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp tăng
thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
3.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có
nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí thực
hiện:
- Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Bộ tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định bổ sung kinh phí cho đơn vị đủ nguồn để thực
hiện.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút
tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động
sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để
chi trả tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị
mình theo chế độ quy định.
3.3. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ
sung kinh phí, các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân
sách năm 2015 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi
trả tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động. Số kinh phí đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí
để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
3.4. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết
toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho các đối tượng thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện
hành.
4. Chế độ báo cáo về
nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
4.1. Các đơn vị dự toán thuộc Bộ (kể cả các đơn
vị đã đảm bảo đủ nguồn để thực hiện) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo nhu cầu,
nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP trong năm 2015 gửi về Bộ
(Vụ Kế hoạch-Tài chính); đồng thời kèm file dữ liệu vào địa chỉ: khtc@moj.gov.vn.
Các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm hướng
dẫn và tổng hợp báo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số
17/2015/NĐ-CP các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc gửi về Bộ theo thời hạn
nêu tại Mục 4.2 Công văn này.
4.2. Thời gian các đơn vị dự toán gửi báo cáo
về Bộ quy định cụ thể như sau:
- Tổng cục THADS tổng hợp báo cáo gửi Bộ (Vụ Kế
hoạch-Tài chính) trước 27/4/2015
- Các đơn vị dự toán khác tổng hợp báo cáo gửi Bộ
(Vụ Kế hoạch-Tài chính) trước 23/4/2015
(Các đơn vị tổng hợp, lập báo cáo theo các biểu
mẫu số 1, 2a, 2b, 2c, 3 đính kèm)
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH -TÀI CHÍNH
Nguyễn Đình Tạp
|